Tuần -18 - Ngày 29/03/2024
SỰ KIỆN TRONG TUẦN
Hỏi:

Em cảm thấy vô hướng quá  

Em chào thầy ạ, em là 1 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội và cũng đang học trong lớp Kiến trúc Công nghiệp của thầy ạ. Em có 1 số vấn đề nội tâm rất mong muốn được thầy giúp đỡ và mách bảo ạ. 
Vấn đề chính em đang gặp phải là em cảm thấy rất vô hướng như trong tiêu đề ạ. Em thấy bản thân mình không có tý năng lực nào để mai sau có thể hành nghề kiến trúc sư. Hiện tại em bị nản chí và cũng lo sợ nữa. Em vào trường cũng vì ước mơ có thể xây ngôi nhà do chính mình thiết kế và hành nghề. Nhưng em cảm thấy mình không đủ năng lực để có thể hành nghề, kiến thức trên trường là vô cùng lớn mà dù e đã học rồi nhưng lại bị quên lãng chỉ sau 1 học kỳ. Em cũng không giỏi vẽ và vẽ rất xấu nếu vẽ tay thì nhìn rất trẻ con và thiếu chuyên nghiệp, nhìn các bạn khác em cảm thấy rất tự ti, Em cũng không biết mình còn có thể đủ trình độ để đi thực tập không nữa. Chuyên môn của em em tự đánh giá là khá tệ, em rất suy sụp và cố gắng học những gì có thể mà chuyên ngành cần. Thầy có thể cho em xin ý kiến và liệu có giải pháp khắc phục không ạ, em rất sợ rằng nếu hành nghề thì bản thân không giỏi giang thì kinh tế làm ra sẽ bị thấp, không đủ sống. Vậy em phải làm sao ạ. 


Trả lời:

Thày đã nhận được thư.

Năng lực tự thân thời điểm này là kết quả của năng lực tự rèn luyện giai đoạn trước. Như em nêu trong thư, năng lực tự thân yếu, trước hết thể hiện:
i) Kiến thức chuyên môn còn nhiều khoảng trống và ngày càng rộng ra, do việc học không chăm chỉ;
ii) Trình bày bản vẽ kiến trúc xấu, do không cẩn thận khi thiết kế;
iii) Mất niềm tin vào chính mình, nản chí và dẫn đến lo sợ cho tương lai. 
Phải thấy đó là điều không tốt đẹp do chính em gây ra, để có trách nhiệm mà sửa mình. 
Được gia đình hỗ trợ, có sức khỏe và năng lực để học đến năm thứ 3, là may mắn lắm, khi so sánh với rất nhiều thanh niên người Việt khác. 

Một số việc phải làm ngay: 
i) Thay đổi ngay nhận thức cũ: Ta phải trở thành người tài với cả kỹ năng cứng và mềm phù hợp để cạnh tranh và hợp tác, không chỉ trong kiến trúc mà cả lĩnh vực liên quan khác mà xã hội đang cần và tạo ra giá trị gia tăng;
ii) Sử dụng thời gian hợp lý: Một ngày ngủ đủ 6- 7 tiếng để tái tạo sức lao động. Thời gian còn lại dành cho: Học ngoại ngữ và chuyển đổi số; Đi học đầy đủ và lắng nghe bài giảng; Đọc sách và tài liệu bổ sung kiến thức; Chủ động trao đổi chuyên môn với giảng viên và bạn bè;
iii) Chăm chỉ tự học tập: Lời chê ghê gớm nhất là Kẻ lười nhác. Từ Kẻ lười nhác đến Kẻ hèn hạ và vô dụng rất gần nhau. Không phải lúc nào cũng có người bên cạnh mà học hỏi, mà phải có kế hoạch tự học, từ trong sách vở đến mạng xã hội và thực tế;
iv) Mở ra với thế giới bên ngoài: Tìm người có đức, có tài mà chơi để học kiến thức và sự đồng thuận; Ra với môi trường tự nhiên mà hòa vào trong đó. Sẵn sàng trải nghiệm làm những điều tốt đẹp; 
v) Còn 2 năm nữa mới ra trường. Phải học để tốt nghiệp đại học, điểm khởi đầu sự nghiệp của một người tri thức. Đây là thời gian đủ để em tìm lại sự cân bằng cảm xúc và tận tâm thay đổi chính mình.

Nếu có vấn đề gì về việc học tập có thể trao đổi với thày. Thày sẵn sàng đồng hành.

Ngày 4/11/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 
Hỏi:

Em kính chào thầy ạ.
Em đang đọc lần 2 quyển sách Nghĩ giàu làm giàu, xuất bản lần đầu năm 1937. Quyển sách được viết từ 90 năm trước nhưng nó vẫn đang phản ánh nhiều thực tế.
Em đã đọc được rằng "các cơ sở giáo dục cần có trách nhiệm hơn nữa trong việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên".
Em nghĩ đó là việc các thầy đang làm không ngừng. 
Em viết mail này để cảm ơn công việc của thầy ạ.

Em cảm ơn thầy đã đọc ạ.
Sinh viên 60KD3


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Rất cám ơn về những dòng chia sẻ, động viên. 
Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ liên quan đến việc đào tạo kỹ năng cứng mà còn phải là kỹ năng mềm, liên quan trước hết đến năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. 
Cuốn sách "Nghĩ giàu, làm giàu" chỉ là một trong những nội dung mà thế hệ trẻ quan tâm.
Điều lớn lao hơn là họ phải có năng lực tự thân và năng lực tự rèn luyện để hình thành sự nghiệp và trở thành người tốt cho gia đình, cộng đồng và xã hội, phù hợp với chuẩn mực chung của loài người trong thế kỷ 21. 
Sinh viên là tương lai của thày.
Thày cùng các thày cô giáo khác đang nỗ lực hết sức để biến tương lai tốt đẹp đó thành hiện thực. 
Thày đang viết một cuốn sách với tiêu đề: 'Nâng cao năng lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho sinh viên (và cựu sinh viên) trong lĩnh vực xây dựng'. Dự kiến tháng 5/2023 xuất bản. 
Chúc mọi điều tốt lành. 
Ngày 8/3/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 

 
 
Hỏi:

 

Thưa thầy, em xin gửi kết quả bigfive mới của bản thân, qua đây em cũng xin cảm ơn thầy vì thông qua bài khảo sát bigfive và những lời thầy nói, em đã cố gắng khắc phục những yếu điểm của bản thân và cũng như trau dồi thêm kiến thức để khai phá bản thân, và thực tế đã có những chuyển biến tích cực trong cuộc sống và công việc của em, tuy vậy bản thân em cũng vẫn còn những thiếu sót, những điều em chưa thay đổi đc, em mong thầy thông cảm và trân thành cảm ơn thầy đã lắng nghe em.

 

Sinh viên Khóa 53KD, Khoa Kiến trúc Quy hoạch, ĐHXD Hà Nội

 


Trả lời:

 

Đã nhận được kết quả Big Five. Nên ghép thêm kết quả của những sinh viên khác, người khác để có thể so sánh và rút ra được nhận xét ta là ai và từ đó tự sửa mình. 

Kết quả cho thấy: Tính cách (hay kỹ năng mềm) thuộc loại trung bình. Yếu về tính hướng ngoại. 

Từng bước, từng bước mà cố gắng hơn. 

 

Ngày 3/2/2023, thày Phạm Đình Tuyển 

 


Hỏi:  Em gửi thầy kết quả Big Five ạ.




Trả lời: Thày đã nhận được kết quả đánh giá Big Five của em. 
Sau một năm tự nhìn nhận mình là ai và đã có những thay đổi . 
Tính cách Tận tâm và Hướng ngoại được cải thiện so với trước. 
Tính cách Cân bằng cảm xúc vẫn yếu như cũ. Theo các nghiên cứu mà thày được biết, tính cách Cân bằng cảm xúc là cốt lõi. Mọi năng lực hoạt động chuyên môn, xã hội của một con người đều dựa vào đây mà ra cả. 
Ta có mặt trên đời này đều có nguyên cớ tốt đẹp nào đó.  Phải tự tin hơn nữa vào chính mình, trước hết là từ công việc chuyên môn, nay chính là đồ án tốt nghiệp. 
Thày sẽ hỗ trợ chuyên môn để em có kết quả tốt nhất trong việc thực hiện học phần Đồ án tốt nghiệp. 
Ngày 10/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển.  
 

Hỏi: E chào thầy ạ! E là Thắng ,sinh vien nhận đồ án tốt nghiệp nhóm thầy, nhóm mình có nhóm zalo riêng hay thế nào để trao đổi về đồ án k ạ ? Em tìm sđt thầy để add Zalo nhưng không được ạ! Em cảm ơn thầy.
Trả lời: Trao đổi trực tiếp với thày qua mail. 
 
Một số nội dung chính thực hiện trong 4 tuần đầu tiên: :
 
1) Đọc kỹ các yêu cầu về nội dung Học phần đồ án tốt nghiệp của Khoa và Bộ môn KTCN; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành ngay trong tuần thứ 1)  
2) Báo cáo về tên đề tài tốt nghiệp, vị trí cụ thể khu đất dự kiến theo tỷ lệ 1/500 (hoàn thành trong tuần thứ 1)
3) Chuản bị các quy định, tiêu chuẩn thiết kế có liên quan đến đề tài; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành trong tuần thứ 2)
4) Tìm 5 ví dụ trên thế giới về các công trình tương tự với loại hình dự kiến trong đề tài tốt nghiệp; nhận xét và đánh giá, kết luận rút ra để có thể ứng dụng cho đề tài (4 tuần phải hoàn thành); 
5) Đọc lại các nguyên lý thiết kế kiến trúc đã được học (phải làm ngay và liên tục cho đến khi bảo vệ đề tài);
6) Nên tự đánh giá Ta là ai. Đánh giá theo phần mềm  Big Five- tính cách sinh viên, để thày biết rõ hơn về sinh viên. 
Phần mềm đánh giá: http://talaai.com.vn/   (talaai.com.vn)
Sau đó gửi ngay kết quả đánh giá tính cách cho thày, để có thể hỗ trợ. 
 
Gặp nhau 2 tuần/lần. Mỗi lần gặp cần chuẩn bị sẵn câu hỏi để có thể trao đổi tối đa những vấn đề liên quan đến đề tài tốt nghiệp mà không tự trả lời được. 
Địa điểm gặp: Chiều thứ tư hàng tuần, từ 16h - 17h30 tại Văn phòng Bộ môn KTCN. 
 
Đồ án tốt nghiệp là một sự kiện quan trọng của đời người lao động trí óc. 
Phải nỗ lực hết sức và dành tất cả thời gian, nguồn lực cho đồ án. Từ đây mới có kết quả tốt nhất, để trải nghiệm, hình thành năng lực cần thiết chuẩn bị cho việc ra trường và làm việc với vô số những người tài khác trong xã hội. 
 
2/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển. 
 

Hỏi:  Em chào bộ môn ạ, em là Hoàng Đức Dương lớp 66XD8 msv-0013966 đang làm bài tiểu luận về công trình dân dụng ạ em thấy bộ môn có đăng bài về công trình galaxy soho ở Trung Quốc vậy em muốn xin bộ môn cho em bài đăng đó được không ạ, em xin cảm ơn bộ môn,em chào bộ môn ạ.


Trả lời: Trang WEB bmktcn.com được thành lập với mục tiêu chính là phục vụ sinh viên. Đương nhiên là em được đăng lại các bài viết trên trang WEB này. 
Chủ  biên: TS. Phạm ĐÌnh Tuyển 

Hỏi:

Em gửi thày bài Trắc nghiệm tính cách – Big Five (talaai.com.vn)


Trả lời:

Thày đã nhận được biểu tượng Big Five của em. Đây là Big Five rất điển hình của sinh viên. Em còn là người mạnh về Hướng ngoại, một tính cách rất được coi trọng trong Thời đại liên kết và hội nhập. 
Do còn trong giai đoạn là sinh viên gắn với Học hỏi, Học tập là chính và chưa có Học hành, nên tính cách Tận tâm của em còn thiếu mạnh mẽ so với tính cách khác.  
Khi làm việc trong doanh nghiệp hay tổ chức nào đó, người sử dụng lao động đánh giá trước hết tính cách Tận tâm và là kỹ năng mềm cơ bản của mỗi nhân viên. 
Không đợi đến lúc ra trường, ngay từ bây giờ em dành quan tâm hơn cho tính cách này. Nếu làm được như vậy, sẽ thuận lợi hơn khi thử việc và nhiều cơ hội hơn trong sự nghiệp. 
Khi trắc nghiệm Big Five, Tận tâm cũng là tính cách nổi trội của thày. Trong công việc, thày luôn có thiện cảm với những người Tận tâm. 
Chúc em sớm trở thành con người thật sự Tận tâm. 

Ngày 24/4/2021, Thày Phạm Đình Tuyển. 


Hỏi:

Em thưa thầy, thầy có thể cho em hỏi làm sao mình có thể kết nối làm quen với những người giỏi hơn mình ạ, em cảm ơn thầy.


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Đối với một đất nước: Hiền tài như nguyên khí quốc gia. Mạnh hay yếu từ đó mà ra cả.
Đối với một cá nhân: Suốt cả đời gắn với việc học: Học cái gì và học thày nào. Và sự học luôn đi cùng với sự sang trọng và thịnh vượng.
Những người giỏi hay người hiền tài có thể thức tỉnh cho ta học cái gì một cách hiệu quả và qua đó họ cũng trở thành thày của ta.
Người tài giỏi là người làm những việc mang lại giá trị gia tăng cao mà người thường không làm được. Người hiền tài là người mang tài của mình ra giúp xã hội.
Vị thế xã hội cấp độ nào thì có người tài, người hiền tài cấp độ đó, ví như người tài giỏi trong lớp, trong trường, trong ngành, trong vùng, trong quốc gia và thế giới.
Mỗi người thường tìm và chơi với người giỏi phù hợp với vị thế của họ. Khi tiến bộ, sang một vị thế mới cao hơn, lại tìm thày giỏi tương xứng ở vị thế đó mà học.
Khi đã tài giỏi trong một vị thế, chính ta lại trở thành người thày để dẫn dắt những người khác chưa có điều kiện giỏi bằng ta. Từ đây ta cũng có được phẩm cách của người chủ và người lãnh đạo.  
Khi đã hiểu được sự cần thiết của việc tìm người giỏi hay người hiền tài để học và hành, thì tất yếu ta sẽ tự thay đổi để tìm được cách kết nối với họ.
Những hiền tài luôn mong muốn làm những điều tốt đẹp. Vậy hãy thể hiện cho họ thấy tính cách của ta cũng luôn mạnh mẽ hướng về điều đó.
Là sinh viên, trước hết hãy tìm thày hay người giỏi trong lớp, khoa, trường; trong gia đình và dòng họ để học.
Thày chúc em sớm thành công.

Ngày 19/4/2021. Thày Phạm Đình Tuyển


Hỏi:

Em thưa thầy (cô). Trong quá trình làm đồ án thì trong lớp có nhóm không hoà đồng được và bạn trong nhóm xin sang nhóm khác. Vậy bạn đó đề xuất chuyển nhóm với thầy trong buổi thông tới luôn được không ạ? Em cảm ơn ạ!


Trả lời:

Bộ môn đã nhận được thư của em. 
Học kỹ năng mềm phối hợp với các thành viên có liên quan trong hoạt động tư vấn là một trong những mục tiêu của việc Làm đồ án theo nhóm. 
Ai cũng phải nỗ lực tự học điều này để đình hình được nhận thức: Sức mạnh và vị thế của một tổ chức chủ yếu được xây dựng trên nền tảng của việc "Cùng nghĩ,Cùng làm".Từ đó mới mong công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
23/4/2019. Thày Phạm Đình Tuyển 


Hỏi:

Em chào thầy, các câu trả lời của thầy khiến em thấy rất hữu ích. Em muốn hỏi thầy khi thầy gặp những bế tắc hay thất bại trong cuộc sống thầy đã tự khắc phục như thế nào, có khi nào thầy cảm thấy mệt mỏi với công việc của mình không. Hiện tại có những lúc em cảm thấy kém cỏi so với  người khác, xin thầy cho em lời khuyên được không ạ?

Em cảm ơn thầy rất nhiều. 
Trả lời:


Thày đã nhận được thư của em 
Chắc chắn trong cuộc đời không có ai chỉ toàn thành công cả. 
Trong hoạt động chính trị, thất bại là gắn với tính mạng. 
Trong hoạt động kinh tế, thất bại là gắn với thiệt hại về kinh tế và thời gian.
Trong hoạt động xã hội, thất bại là mất niềm tin và vị thế… 

Trong thời đại hội nhập ngày nay, con người phải cạnh tranh với những đối thủ rất mạnh mà trong nhiều trường hợp ta còn chưa biết nhiều về họ; giống như đi thi Olimpic mà không biết sẽ phải thi môn gì; đến đó mới rõ. 
Chính vì vậy, xã hội bây giờ cần những người: i) Tư tưởng tiến bộ; ii) Yêu tự do; iii) Hoạt động đa năng và biết liên kết với nhiều người để làm nhiều việc; trong đó đặc biệt với em là nhân tố thứ ba. 

Nếu một người chỉ chăm chăm làm một việc; việc đó thất bại có nghĩa là mất tất cả. 
Nếu một người làm ba việc; một việc thành công, hai việc thất bại, điều đó cũng chấp nhận được.
Nếu một người làm năm việc; ba việc thành công, hai việc thất bại, điều đó được coi như đã thành công.  

Đã đi học được đến bậc đại học, chắc chắn em có cơ hội hơn rất nhiều người không có điều kiện đi học ngoài xã hội kia (thậm chí nhiều người còn khuyết tật). 
Hãy học và rèn luyện trở thành người đa năng, nghĩa là tập làm nhiều việc một lúc (ưu tiên là việc theo chuyên môn giỏi nhất của mình, tiếp đến là việc mà xã hội đang cần và cuối cùng là việc mà mình yêu thích). Cũng chính từ đây em sẽ tìm được những mặt mạnh của mình.
Đối với những người tri thức, trong tâm thức của họ không có chỗ cho từ “bế tắc” và “mệt mỏi”, chỉ có từ “khó khăn” và “sáng tạo” để vượt qua mà thôi. (Tất nhiên, trong cuộc sống ai cũng phải chịu những nỗi đau buồn, ví như sự mất mát của người thân, bạn bè, đồng loại). 
Một điều nữa em cũng cần biết: Sức mạnh để làm những điều khác biệt và sẽ thành công, không phải chỉ xuất phát từ bản thân em, từ thế giới thực tại này, mà còn được khởi nguồn từ sức mạnh tinh thần của tiền nhân, tổ tiên và dòng họ gia đình em. Vì vậy, phải tìm hiểu, học để phát huy cho được sức mạnh tinh thần này, thậm chí biến thành niềm tin cốt lõi của mình.  

Chúc em trở thành con người đa năng và thành công.  

Ngày 4/12/2018. Thày Phạm Đình Tuyển  

 


Thông tin định kỳ
+ Câu hỏi ôn thi môn học Kiến trúc CN - DD
+ Câu hỏi ôn thi môn học KTCN
+ Bảng giờ lên lớp
+ Giải thưởng Loa Thành
+ Quyết định số 1982/QĐ-TTg phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam
+ Quy định mới về Quy chế đào tạo ĐH hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHXD
+ Chương trình khung môn học học phần tiến sỹ chuyên ngành Kiến trúc Công nghiệp
+ Dạy học theo tiếp cận “CDIO” trong đào tạo đại học
+ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
+ NQ số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT
+ Bộ Xây dựng cung cấp 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
+ NĐ 109/2022/NĐ-CP quy định về hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục ĐH
+ Công bố Báo cáo Việt Nam 2035
+ Hệ thống tài liệu phục vụ thực hiện học phần Đồ án KTCN và Công trình đầu mối HTKT
+ Danh mục các video trên WEB bmktcn.com
+ Truyền thuyết Kiến trúc kho báu Chùa Một Cột
+ Danh mục các dự án quy hoạch KCN tại VN
+ Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam
+ Danh mục dự án QH các KKT cửa khẩu tại VN
+ Danh mục hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật trên WEB bmktcn.com
Khác
TCVN 7956: 2008 Nghĩa trang đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế
13/10/2008

 


TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7956 : 2008

NGHĨA TRANG ĐÔ THỊ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Urban cemetery - Design standards

Lời nói đầu

TCVN 7956 : 2008 do Viện Quy hoạch đô thị - nông thôn biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

NGHĨA TRANG ĐÔ THỊ - TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ

Urban cemetery - Design standards

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Tiêu chuẩn thiết kế nghĩa trang đô thị này áp dụng để lựa chọn địa điểm; quy hoạch xây dựng nghĩa trang mới; cải tạo xây dựng công trình trong nghĩa trang cho các đô thị và vùng đô thị trên phạm vi toàn quốc.

1.2. Các nghĩa trang ở vùng nông thôn cũng có thể sử dụng tiêu chuẩn thiết kế này.

1.3. Đối với các nghĩa trang đặc biệt có các yêu cầu đặc biệt sẽ được Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt trước khi xây dựng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả bản sửa đổi (nếu có).

- TCXD 33 : 2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình.

- TCVN 5945 : 2005 - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.

3. Giải thích thuật ngữ

3.1. Nghĩa trang đô thị:

Là nơi an táng thi hài, hài cốt được sử dụng cho mọi đối tượng dân cư sinh sống tại đô thị và khu vực lân cận khi có nhu cầu và được chính quyền địa phương đồng ý.

3.2. Nghĩa trang thành phần:

Là nghĩa trang sử dụng một hình thức táng.

3.3. Táng:

Là công việc thực hiện lưu giữ thi hài, hoặc hài cốt.

3.4. Hỏa táng:

Là công nghệ dùng nhiệt độ cao, để thiêu đốt thi hài.

3.5. Hậu hỏa táng:

Là công việc thực hiện sau khi hỏa táng thi hài, hài cốt.

3.6. Nước rỉ:

Nước sinh ra từ huyệt mộ trong quá trình phân hủy tự nhiên của thi hài, hài cốt.

3.7. Địa táng:

Là hình thức chôn thi hài, hài cốt xuống mặt đất.

3.8. Địa hỏa táng:

Là hình thức chôn tro thi hài, hài cốt sau khi đã hỏa táng thi hài, hài cốt.

3.9. Nhà lưu tro:

Công trình kiến trúc lưu giữ tro thi hài, hài cốt sau khi hỏa táng.

3.10. Hung táng:

Là hình thức địa táng lần đầu thi hài (3 - 5 năm) để quá trình phân hủy các tổ chức tế bào phần mềm cơ thể người chết xảy ra hoàn toàn.

3.11. Cát táng:

Là hình thức địa táng hài cốt sau hung táng. Hài cốt sau hung táng sẽ được chuyển sang vị trí huyệt mộ khác (còn gọi là cải táng, sang cát).

3.12. Chôn một lần:

Là hình thức địa táng vĩnh viễn thi hài không phải qua giai đoạn cải táng.

3.13. Lưu táng:

Là hình thức táng sử dụng các chất hóa học để giữ gìn lâu dài hình hài của người đã chết.

3.14. Đa hình táng:

Là dùng nhiều hình thức mai táng khác nhau (từ 2 hình thức mai táng trở lên).

3.15. Địa tĩnh:

Là phần đất thuộc mộ phần xung quanh huyệt mộ.

3.16. Mộ phần:

Là phần đất an táng thi hài bao gồm có huyệt mộ và phần địa tĩnh xung quanh.

4. Phân cấp nghĩa trang

Bảng 1 - Phân cấp nghĩa trang theo qui mô đất đai và loại đô thị

Cấp nghĩa trang

Quy mô đất

(ha)

Loại đô thị phục vụ

Cấp I

> 60

Loại đặc biệt; loại I

Cấp II

> 30 ¸ 60

Loại II

Cấp III

10 ¸ 30

Loại III

Cấp IV

<>

Loại IV; loại V

Bảng 2 - Chỉ tiêu đất an táng theo cấp nghĩa trang

Cấp nghĩa trang

Tỷ lệ đất an táng/diện tích tổng thể nghĩa trang (%)

Đất an táng mộ phần

Đất giao thông, cây xanh, tâm linh và công trình phụ trợ

Cấp I

45 ¸ 50

55 ¸ 50

Cấp II

> 50 ¸ 55

< 50="">¸ 45

Cấp III

> 55 ¸ 60

< 45="">¸ 40

Cấp IV

> 60 ¸ 70

< 40="">¸ 30

5. Yêu cầu chung

5.1. Yêu cầu 1: Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị

Nghĩa trang đô thị phải được xây dựng ở vị trí phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt. Đối với các nghĩa trang có hình thức mai táng là hung táng và chôn một lần tuyệt đối không được đặt trong nội thị. Đối với nghĩa trang chỉ có hình thức mai táng là cát táng có thể được đặt trong nội thị nhưng phải đảm bảo tỷ lệ sử dụng đất dành cho chôn cất không vượt quá 35% và cho cây xanh không nhỏ hơn 50% tổng diện tích nghĩa trang.

Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải ưu tiên các vị trí có khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị. Địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải đảm bảo được các yêu cầu về bảo vệ môi trường và khai thác, sử dụng lâu dài.

Diện tích khu đất phải bảo đảm được theo qui mô dự báo về mộ phần trong thời gian tối thiểu 50 năm.

Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải đảm bảo khoảng cách đến các khu lân cận theo qui định tại bảng 3.

Lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị phải xem xét các điều kiện tự nhiên như: khí hậu, địa hình, địa chất, thủy văn… Không bố trí nghĩa trang tại khu vực thiên tai, úng ngập, sạt lở. Riêng nghĩa trang hung táng cần ở nơi trũng, có độ ẩm cao.

Bảng 3 - Các tiêu chí lựa chọn địa điểm xây dựng nghĩa trang đô thị

TT

Tiêu chí

Điểm tối đa

Trọng số

Địa điểm 1

Địa điểm n

I

Nhóm tiêu chí I: Vị trí địa lý

20

3,6

 

 

 

1.1

Khoảng cách đến khu đô thị (tính từ điểm dân cư gần nhất của đô thị)

 

 

 

 

 

1.2

Khoảng cách đến điểm dân cư nông thôn gần nhất

 

 

 

 

 

1.3

Khoảng cách gần nhất đến trục giao thông chính

 

 

 

 

 

1.4

Khoảng cách gần nhất đến nguồn nước mặt

 

 

 

 

 

1.5

Hướng vào chính

 

 

 

 

 

1.6

Hình thể lô đất

 

 

 

 

 

II

Nhóm tiêu chí II: Đất đai

10

1

 

 

 

2.1

Quy mô đất (ha)

 

 

 

 

 

2.2

Tình hình sử dụng đất (lúa, thổ cư, quốc phòng…)

 

 

 

 

 

2.3

Thuộc khu vực đã có quy hoạch

 

 

 

 

 

III

Nhóm tiêu chí III: Các điều kiện về địa hình; địa chất công trình; thủy văn.

10

1,2

 

 

 

3.1

Cao độ trung bình

 

 

 

 

 

3.2

Độ dốc

 

 

 

 

 

3.3

Các yếu tố cảnh quan chủ thể (núi đồi, sông suối…)

 

 

 

 

 

3.4

Mặt nước, thủy văn (cả vùng phụ cận)

 

 

 

 

 

3.5

Mực nước ngầm

 

 

 

 

 

IV

Nhóm tiêu chí IV: Dân cư, xã hội, phong tục, văn hóa

10

1,4

 

 

 

4.1

Số hộ dân; công trình công cộng; công trình sản xuất cần giải tỏa

 

 

 

 

 

4.2

Diện tích canh tác lúa màu… cơ sở hạ tầng kỹ thuật, thủy lợi cần đền bù

 

 

 

 

 

4.3

Các dự án kinh tế xã hội liên quan

 

 

 

 

 

 

Tổng số điểm

50

 

 

 

 

 

Xếp hạng

 

 

 

 

 

Bảng 4 - Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn nghĩa trang đô thị

Đối tượng cần cách ly

Khoảng cách tới nghĩa trang đô thị

Nghĩa trang hung táng

Nghĩa trang chôn một lần

Nghĩa trang cát táng

Từ hàng rào của hộ dân gần nhất

³ 1.500

³ 500

³ 100

Công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung

³ 5.000

³ 5.000

³ 3.000

Đường sắt, đường Quốc lộ, tỉnh lộ

³ 300

³ 300

³ 300

Mép nước của các thủy vực lớn

³ 500

³ 500

³ 100

CHÚ THÍCH:

- Khoảng cách trong bảng nêu trên được tính từ bên ngoài công trình đến hàng rào nghĩa trang.

- Nghĩa trang đa hình táng thì lấy khoảng cách ly lớn nhất của loại hình táng ô nhiễm cao nhất.

5.2. Yêu cầu 2: Nguyên tắc chung quy hoạch tổng mặt bằng nghĩa trang đô thị

5.2.1. Các nguyên tắc chung

- Phương vị của trục cảnh quan chủ đạo phải phù hợp với vị thế địa hình khu vực.

- Tổng mặt bằng nghĩa trang đô thị phải phân các khu chức năng rõ trong sơ đồ cơ cấu tổ chức không gian quy hoạch.

- Phải khoanh vùng cụ thể cho từng khu vực chôn cất theo các hình thức táng khác nhau.

- Đáp ứng tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt và yêu cầu phát triển mở rộng trong tương lai.

- Các công trình kiến trúc, cây xanh cảnh quan tâm linh cần được xây dựng tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc.

5.2.2. Nguyên tắc tổ chức không gian tổng mặt bằng

- Tổ chức không gian: Hướng chính nghĩa trang nên quay về hướng nam; hướng đông; hướng đông nam, về hướng thoáng và thấp. Bố cục chiều cao không gian cần sao cho phía sau cao hơn phía trước. Nên bố cục không gian đối xứng.

- Các khu chức năng trong một nghĩa trang

+ Khu vực táng:

. Khu hung táng (các mộ phần)

. Khu chôn 1 lần (các mộ phần)

. Khu hậu hỏa táng (bao gồm địa hỏa táng và nhà lưu tro). Dành cho các nghĩa trang có đài hóa thân hoàn vũ (nhà thiêu xác).

+ Khu vực dịch vụ: các công trình dịch vụ phục vụ tang lễ, thăm viếng tảo mộ; như: nhà tang lễ, nhà chờ; y tế; vệ sinh; giải khát.

+ Khu tâm linh: bàn thờ thổ địa; các vườn tâm linh; quảng trường hành lễ trước ban thổ địa; các điểm tâm linh của từng mộ phần; cụm mộ phần (bia mộ, bàn hương, …).

+ Cây xanh, mặt nước: các mảng cây xanh chung; các mảng cây xanh, vườn hoa của các khu nghĩa trang thành phần, cụm mộ, mộ phần; các dải cây xanh cách ly, liên hoàn với cây xanh vùng đệm.

+ Khu vực quản lý: Nhà quản trang; nhà dịch vụ xây mộ; trồng hoa, trồng cây xanh; nhà trực.

+ Các khu kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật: khu xử lý kỹ thuật cải táng; hỏa táng, lưu táng. Các công trình hạ tầng như bãi đỗ xe; trạm biến áp. Trạm xử lý nước thải… và các tuyến giao thông, đường dây, đường ống kỹ thuật.

5.3. Yêu cầu 3: Xác định hình thức táng, chỉ tiêu sử dụng đất mộ phần trong nghĩa trang đô thị

Xác định hình thức táng: Là cơ sở xác định quy mô đất đai, kiến trúc, kỹ thuật, hình thức quản lý phù hợp. Hình thức táng trong nghĩa trang đô thị được lựa chọn phù hợp với phong tục tập quán, tín ngưỡng của nhân dân địa phương kết hợp với yêu cầu phát triển thực tế công nghệ táng hiện đại của đô thị.

Bảng 5 - Chỉ tiêu sử dụng đất mộ phần trong nghĩa trang đô thị

Loại mộ phần

Mộ phần người lớn

Mộ trẻ em

Mộ phần hung táng (m2/mộ phần)

¸ 8

5

Mộ phần chôn một lần (m2/mộ phần)

¸ 8

5

Mộ phần cát táng (m2/mộ phần)

¸ 5

4

Ngăn lưu cốt hỏa táng (m3/ngăn)

0,125

0,125

5.4. Yêu cầu 4: Xác định các yêu cầu cơ bản hệ thống hạ tầng kỹ thuật

5.4.1. Giao thông

- Hệ thống đường trong nghĩa trang

+ Đường chính trong nghĩa trang: Thông thường chủ yếu dành cho phương tiện cơ giới cho nên sự lưu thông cần được nhanh chóng, an toàn và thuận tiện - Bề rộng đường phải đảm bảo tối thiểu 2 làn xe 7 m. Tùy theo quy mô nghĩa trang hai bên đường có thể có hè, dải cây xanh. Mặt đường xe chạy là đá răm thấm nhập hoặc bê tông xi măng. Hè được lát gạch.

+ Đường nhánh: Các tuyến đường nhánh trong nghĩa trang chủ yếu dành cho người đi bộ, được xây dựng giữa các lô mộ. Bề rộng mặt cắt ngang tối thiểu là 3,5m. Mặt đường nên làm bằng bê tông, gạch hoặc đá.

+ Đường nội bộ: Được xây dựng giữa hai hàng mộ rộng từ 0,8 m đến 1 m và giữa 2 mộ liên tiếp cùng hàng khoảng 0,6m. Loại đường này nên được lát gạch.

- Sân bãi đỗ xe

Tùy theo quy mô nghĩa trang mà quy mô của sân, bãi đỗ xe được tính toán cho phù hợp. Việc bố trí phải thuận lợi và có liên hệ thuận tiện với cổng chính đồng thời cũng góp phần giảm thiểu ùn tắc giao thông tại khu vực ra, vào nghĩa trang.

- Quảng trường

Một quảng trường nhỏ nên được bố trí trước kỳ đài, khu tưởng niệm hay khu vực thờ cúng chung của nghĩa trang. Quảng trường cũng có thể là điểm cuối của đường chính. Trong không gian quảng trường cần có cây xanh, tiểu cảnh kiến trúc, tượng đài, ghế đá… Quảng trường có quy mô tương ứng với quy mô nghĩa trang.

5.4.2. Qui hoạch chuẩn bị kỹ thuật

- Nguyên tắc: Tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên. Không san gạt lớn; đặc biệt khu các ô chôn cất phải là đất thổ không dùng đất đắp (đất mượn); hệ thống thoát nước mặt tận dụng tối đa độ dốc tự nhiên; tuyệt đối tránh úng ngập ở mọi tần suất.

- Giải pháp: Không san gạt các khu chôn cất, an táng; hệ thống thoát nước mưa: cống, mương cần sử dụng kết cấu và vật liệu xây dựng chất lượng cao.

- Yêu cầu về thổ nhưỡng: Đất thuộc nhóm hạt có kích thước hạt từ (0,6 ¸ 2) mm; độ ẩm tốt nhất của đất là (50 - 70)%; mực nước ngầm nằm sâu với khoảng cách tối thiểu cách đáy hố chôn là (0,7 ¸ 1) m; các huyệt mộ (hố chôn địa táng) ở độ sâu tối ưu là (1,5 ¸ 2) m; cây xanh trồng trong nghĩa trang phải là những loại cây có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ phân hủy nhanh và quá trình hô hấp qua các lá của cây phải có tác dụng khử độc. Mật độ cây trồng từ (4-6) m2/cây. Không trồng các loại cây có quả để tránh ruồi muỗi.

5.4.3. Qui hoạch thoát nước bẩn

- Loại hình nước thải từ nghĩa trang đô thị: Nước rỉ ngầm từ các huyệt mộ; nước thải từ nhà WC công cộng; nước thải khi có mưa rửa trôi bề mặt phủ trong nghĩa trang mang theo đất, cát và một số chất bẩn khác.

- Giải pháp: Xây dựng trạm làm sạch nước thải. Xử lý nước thải đạt Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945 : 2005 (giới hạn B); tiếp tục xử lý qua hồ sinh học trước khi xả ra ngoài khu vực nghĩa trang.

5.4.4. Qui hoạch xử lý chất thải rắn và chất thải khí

- Xử lý chất thải rắn: Tại các nơi dịch vụ và thăm viếng, cần tổ chức đặt thùng chứa rác. Hàng ngày có phương tiện thu gom đưa về nơi xử lý.

- Xử lý chất thải khí (đối với các nghĩa trang hậu hỏa táng): nên chọn vị trí đài hóa thân hoàn vũ (lò hỏa táng) có khoảng cách xa nhất đối với khu vực cách ly gần nhất; và cuối hướng gió.

5.4.5. Qui hoạch cấp điện và chiếu sáng

- Nguồn điện: Thuộc nguồn điện của đô thị. Đối với nghĩa trang hỏa táng cần có nguồn đặc biệt ưu tiên.

- Lưới điện: Sử dụng lưới điện 220 KV.

- Giải pháp: Mạch vòng có tiết diện nhánh chính (100 ¸ 200) mm2; nhánh rẽ XLPE có tiết diện F50 mm2.

- Chiếu sáng:

+ Sử dụng cáp ngầm, dùng đèn vàng (bóng sodium). Không sử dụng cột cao, chỉ dùng đèn thấp, đèn nấm (£ 0,5 m). Độ dọi £0,1 cdm2.

+ Nơi chiếu sáng: khu tâm linh, cổng và các trục chính

+ Riêng khu hỏa táng: theo yêu cầu của dự án riêng với công nghệ hỏa táng và công nghệ chiếu sáng phù hợp.

5.4.6. Quy hoạch cấp nước

- Nguồn: Căn cứ vào khoảng cách cụ thể từ nghĩa trang đến nguồn nước chung của đô thị và đến nguồn nước cục bộ mà lựa chọn phương án nguồn.

- Giải pháp: Mạng vòng kết hợp với mạnh nhánh F (200 ¸ 100) mm

- Tiêu chuẩn xây dựng TCXD 33:2006

+ Nhân viên phục vụ 100 lít/người.ngày; khách phục vụ 5 lít/người.ngày

+ Nước công cộng 60% SQSH; nước tưới cây 10 m3/ha.ngày.

6. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu

6.1. Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cơ bản trong các đồ án quy hoạch nghĩa trang đô thị

Bảng 6 - Chỉ tiêu sử dụng đất cho nghĩa trang đô thị

TT

Loại hình - hạng mục chỉ tiêu

Cấp I

Cấp II

Cấp III

Cấp IV

I

Các chỉ tiêu chung cho toàn nghĩa trang (bao gồm từ 2 nghĩa trang thành phần trở lên)

100

100

100

100

1.1

Tỷ lệ đất các nghĩa trang thành phần so với tổng diện tích nghĩa trang

50

55

60

65

1.2

Tỷ lệ đất giao thông các loại so với tổng diện tích nghĩa trang

9

10

11

12

1.3

Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích nghĩa trang

39

32

25

18

1.4

Tỷ lệ các công trình phục vụ + công trình kỹ thuật so với tổng diện tích nghĩa trang

2

3

4

5

II

Các chỉ tiêu cụ thể cho "từng nghĩa trang thành phần"

100

100

100

100

2.1

Tỷ lệ đất các khu an táng so với tổng diện tích táng "nghĩa trang thành phần"

50

55

60

70

2.2

Tỷ lệ đất giao thông các loại so với tổng diện tích "nghĩa trang thành phần"

7

8

9

10

2.3

Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích "nghĩa trang thành phần"

42

36

29,5

18

2.4

Tỷ lệ các công trình phục vụ + công trình kỹ thuật so với tổng diện tích "nghĩa trang thành phần"

1

1

1,5

2

III

Nghĩa trang hung táng

100

100

100

100

3.1

Tỷ lệ đất các khu an táng so với tổng diện tích nghĩa trang

50

55

60

70

3.2

Tỷ lệ đất giao thông các loại so với tổng diện tích nghĩa trang

7

8

9

10

3.3

Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích nghĩa trang

41

34

27

15

3.4

Tỷ lệ đất các công trình phục vụ, công trình kỹ thuật so với tổng diện tích nghĩa trang

2

3

4

5

IV

Nghĩa trang chôn 1 lần

100

100

100

100

4.1

Tỷ lệ đất các khu an táng so với tổng diện tích nghĩa trang

45

55

60

65

4.2

Tỷ lệ đất giao thông các loại so với tổng diện tích nghĩa trang

9

10

11

12

4.3

Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích nghĩa trang

44,5

33

26

19

4.4

Tỷ lệ đất các công trình phục vụ, công trình kỹ thuật so với tổng diện tích nghĩa trang

1,5

2

3

4

V

Nghĩa trang cát táng và nghĩa trang hậu hỏa táng

100

100

100

100

5.1

Tỷ lệ đất các khu an táng so với tổng diện tích nghĩa trang

45

50

55

60

5.2

Tỷ lệ đất giao thông các loại so với tổng diện tích nghĩa trang

10

11

12

13

5.3

Tỷ lệ đất cây xanh mặt nước so với tổng diện tích nghĩa trang

41

34

25

17

5.4

Tỷ lệ đất các công trình phục vụ, công trình kỹ thuật so với tổng diện tích nghĩa trang

4

5

8

10

Bảng 7 - Các chỉ tiêu hệ thống hạ tầng kỹ thuật áp dụng chung cho tất cả các loại hình nghĩa trang

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Chỉ tiêu

I

Giao thông:

 

 

1.1

Khoảng cách đi bộ xa nhất

km

0,5

1.2

Mật độ đường chính

km/km2

3,5   4

1.3

Mật độ đường trung bình

km/km2

4   5

1.4

Tỷ lệ đất giao thông

%

10  15

II

Cấp điện:

 

 

2.1

Công trình công cộng, dịch vụ

 

15   20

2.2

Chiếu sáng:

W/m2 sàn

 

 

+ Đường, quảng trường

kW/ha

1,5   3,0

 

+ Cây xanh, công viên

kW/ha

1   1,2

III

Cấp nước:

 

 

 

+ Nhân viên phục vụ

lít/ng.ng

100

 

+ Khách thăm viếng

lít/ng.ng

5

 

+ Tưới cây rửa đường

% Q

10

IV

Thoát nước

 

 

 

+ Nhân viên phục vụ

lít/ng.ng

100

 

+ Khách thăm viếng

lít/ng.ng

5

 

+ Tưới cây rửa đường

% Q

10

V

Thu gom chất thải rắn

kg/người.ngày

0,6  1,0

VI

Chuẩn bị kỹ thuật:

 

 

 

+ Mật độ cống

km/ha

4

VII

Môi trường:

 

 

 

+ Độ ẩm của đất

%

50   70

 

+ Đất cây xanh

%

15  33

 

+ Độ sâu huyệt mộ

m

1,5   2

6.2. Danh mục đầu tư và chỉ tiêu KTKT cơ bản trong lập dự án xây dựng nghĩa trang đô thị

6.2.1. Khu chôn cất (an táng):

- Ô chôn cất

+ Khu chôn cất được phân chia thành các ô chôn cất khác nhau và được giới hạn bởi các đường nhánh dành cho người đi bộ có chiều rộng tối thiểu 3,5 m. Qui mô ô chôn cất không vượt quá 200 mộ/ô đối với nghĩa trang hung táng, nghĩa trang chôn cất một lần và không vượt quá 400 mộ/ô đối với nghĩa trang cát táng.

+ Trong mỗi ô chôn cất, các mộ phần được phân chia thành các nhóm mộ phần giới hạn bởi các tuyến đường nội bộ có chiều rộng từ (0,8 ¸ 1,2) m. Trong từng nhóm mộ, các mộ được sắp xếp thành hàng mộ và dãy mộ có khoảng cách giữa hai hàng mộ liên tiếp là ³ 0,8 m, khoảng cách giữa hai dãy mộ liên tiếp là ³ 0,8m.

+ Tùy tập quán từng địa phương, từng dân tộc, hình thức mộ xây sẽ được thiết kế khác nhau cho phù hợp nhưng trong từng ô chôn cất phải được qui định thống nhất về hướng mộ, bia mộ, màu sắc mộ, vật liệu xây mộ, kích thước xây mộ và kiểu dáng mộ xây.

+ Trong các ô chôn cất, đối với các nghĩa trang hung táng và nghĩa trang chôn một lần, ưu tiên chọn loại đất phù hợp cho việc phân hủy thi hài là loại đất thuộc loại nhóm hạt cát có kích thước hạt từ 0,6 - 2 mm, độ ẩm của đất từ 50 - 70%.

+ Các ô chôn cất trong nghĩa trang hung táng và nghĩa trang chôn cất một lần phải thiết kế đảm bảo ngăn ngừa được sự ô nhiễm môi trường nước mặt, môi trường nước ngầm do nước rỉ từ thi hài.

- Huyệt mộ: kích thước huyệt mộ được hướng dẫn trong Bảng 8 và các sơ đồ minh họa ở Hình 1 và Hình 2.

Bảng 8 - Kích thước các loại huyệt mộ trong nghĩa trang đô thị

Kích thước tính bằng mét

Loại mộ

Quy cách huyệt mộ

Huyệt mộ, người lớn, trẻ em

Mộ hung táng

Dài x rộng x sâu

(2,3 ¸ 2,4) x (1 ¸ 1,2) x (1,5 ¸ 2)

Mộ chôn cất một lần

Dài x rộng x sâu

(2,3 ¸ 2,4) x (1 ¸ 1,2) x (1,5 ¸ 2)

Mộ cát táng

Dài x rộng x sâu

(1,2 ¸ 1,5) x (0,8 ¸ 1,2) x (1,5 ¸ 2)

Ngăn lưu cốt hỏa táng

Dài x rộng x sâu

0,5 x 0,5 x 0,5

Sơ đồ minh họa

Kích thước tính bằng mét

CHÚ THÍCH: 3,5 - 5,5 m: Khoảng cách giữa các ô chôn cất (200 - 400 mộ/ô)

Hình 1 - Khoảng cách giữa các ô chôn cất

Kích thước tính bằng mét

CHÚ THÍCH:

- (0,6 - 0,8) m: Khoảng cách giữa các mộ phần

- (1,0 - 1,2) m: Khoảng cách giữa 2 dãy mộ

Hình 2: Khoảng cách giữa các mộ phần và dãy mộ

Bảng 9 - Tổng diện tích dành cho một mộ phần

(kể cả huyệt mộ và địa tĩnh xung quanh huyệt mộ)

Loại mộ

Giới hạn đất một mộ phần (xem hình B)

1. Mộ hung táng và chôn 1 lần

Tối đa: 8 m2

Tối thiểu: 5 m2

2. Mộ cát táng (cải táng)

Tối đa: 5 m2

Tối thiểu: 4 m2

3. Ngăn lưu cốt hỏa táng

0,125 m3

6.2.2. Danh mục hạng mục công trình cơ bản khác thuộc nghĩa trang đô thị:

Tùy điều kiện kinh phí và phong tục tập quán mà chủ đầu tư có thể chọn lựa xây dựng một số (hoặc tất cả) các hạng mục công trình dưới đây.

- Cổng nghĩa trang: Cao tối thiểu 4,2 m; Rộng tối thiểu 6 m.

- Hàng rào xung quanh chu vi nghĩa trang (cây xanh cách ly hoặc vùng đệm có thể nằm trong hàng rào) và các bảng chỉ dẫn giao thông, vị trí bia mộ.

- Đài tưởng niệm - Quảng trường.

- Nhà tang lễ.

- Nhà tưởng niệm; khu tâm linh gồm 3 vườn: Thiên đàn; Nhân đàn; Địa đàn.

- Các tượng đài - kiến trúc nhỏ mang ý nghĩa về tín ngưỡng.

- Đài hóa thân hoàn vũ (nhà thiêu xác).

- Các công trình phụ trợ dịch vụ: Nhà quản trang, phòng thường trực y tế, kho dụng cụ đào huyệt, đắp mộ…; nhà ở nhân viên cán bộ ban và CBCNV đội xây dựng bia mộ; dịch vụ giải khát; nhà WC.

- Các công trình kỹ thuật: Nơi rửa hài cốt (sau hung táng, trước khi cát táng); nơi phân tích tử thi; khu xử lý chất thải rắn (vòng hoa, quan tài sau khi táng…); trạm xử lý nước thải.

6.2.3. Một số thông số tiêu chuẩn về thiết kế các công trình

- Chiều cao tối đa của 1 ngôi mộ 2 m (kể cả phần mộ và các phần trang trí).

- Chất liệu xây dựng: Đá, bê tông, gạch.

- Tượng người quá cố có thể là bán thân hoặc nguyên mẫu, chiều cao £ 0,9 m.

- Các tượng đài điêu khắc nghệ thuật đặc trưng nghĩa trang phải phù hợp và được chính quyền địa phương phê duyệt.

- Màu sắc chủ đạo: đỏ, vàng, trắng, ghi xẫm

- Bia mộ tại khu vực nghĩa trang (trừ khu hung táng) cần thống nhất đồng loạt theo 1 mẫu của chủ nghĩa trang. Kích thước tối đa 30 cm x 45 cm.

- Vách thờ, vách đặt ảnh, lư hương… cũng thống nhất theo mẫu. Chiều cao £ 2 m tính từ sân mộ.

- Tất cả các công trình thuộc nghĩa trang không bao giờ bị ngập úng.

- Chiếu sáng nghĩa trang (cho khu dịch vụ, cổng và đường trục chính): Chỉ dùng đèn bóng Sodium (ánh sáng vàng); không dùng đèn cột cao, chỉ dùng đèn thấp (£ 0,5 m) so với mặt nền hoặc đèn gắn vào các bề mặt kiến trúc; toàn bộ hệ thống dây dẫn là cáp ngầm.

- Thoát hiểm: Mỗi nghĩa trang cần bố cục ³ 2 cổng; tường rào nghĩa trang thấp £ 1,2 m; khuyến khích tạo khu vực cách ly vùng đệm quanh nghĩa trang.

- Cho người khuyết, người cao tuổi đi đưa tang, tảo mộ: Các tuyến đường trong nghĩa trang có độ dốc dọc £ 3%; không có giải pháp giật cấp ở các tuyến đường chính; tại khu dịch vụ, nhà chờ… đều có đường dốc nhẹ cho xe tay, xe đẩy của người khuyết tật lên xuống.

Nguồn: Bộ Xây dựng


Cập nhật ( 14/04/2018 )
 

“ Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay và ngày mai vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”.

 
Trí thức trẻ là người tốt nghiệp đại học, tuổi từ 39 trở xuống. Do thu nhập sau ra trường hạn hẹp, thị trường nhà ở giá rẻ khan hiếm, nên điều kiện về an cư để lạc nghiệp còn khó khăn. Các bạn trí thức trẻ ước muốn gì về nơi ở của riêng mình (không phải do thừa kế, đi thuê):
 
 
 
Trong thời đại CMCN 4.0, Chuyển đổi số không còn là điều tốt đẹp nên có, mà là điều bắt buộc đối với tất cả tổ chức và doanh nghiệp, gắn với Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Trong bối cảnh đô thị hóa, ngành XD có vai trò tiên phong trong Chuyển đổi số đế nâng cao năng lực cạnh tranh. Người ta còn cho rằng "QH đô thị là bệ phóng cho Chuyển đổi số". Lãnh đạo, người lao động trong doanh nghiệp XD phải chấp nhận và thích ứng dần với quá trình Chuyển đổi số. Các bạn SV, cựu SV trong lĩnh vực XD - Công dân kỹ thuật số trong tương lai, nghĩ gì về nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực Chuyển đổi số trong cơ sở đào tạo ĐH:
 
 
Thông báo

   Liên kết website
 
  • Sơ đồ trang 
  • Bản quyền thuộc Bộ môn Kiến trúc Công nghệ - Khoa Kiến trúc Quy hoạch - Trường Đại học Xây dựng
    Địa chỉ liên hệ: Phòng 404 nhà A1 - Số 55 đường Giải Phóng - TP Hà Nội
    Điện thoại: (04) 3869 7045     Email: bmktcn@gmail.com
    Chủ biên: TS. Phạm Đình Tuyển - Phụ trách: TS. Nguyễn Cao Lãnh & cộng sự
    Powered by vnDIC.com