Tuần 24 - Ngày 16/01/2025
SỰ KIỆN TRONG TUẦN
Hỏi:

Em cảm thấy vô hướng quá  

Em chào thầy ạ, em là 1 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội và cũng đang học trong lớp Kiến trúc Công nghiệp của thầy ạ. Em có 1 số vấn đề nội tâm rất mong muốn được thầy giúp đỡ và mách bảo ạ. 
Vấn đề chính em đang gặp phải là em cảm thấy rất vô hướng như trong tiêu đề ạ. Em thấy bản thân mình không có tý năng lực nào để mai sau có thể hành nghề kiến trúc sư. Hiện tại em bị nản chí và cũng lo sợ nữa. Em vào trường cũng vì ước mơ có thể xây ngôi nhà do chính mình thiết kế và hành nghề. Nhưng em cảm thấy mình không đủ năng lực để có thể hành nghề, kiến thức trên trường là vô cùng lớn mà dù e đã học rồi nhưng lại bị quên lãng chỉ sau 1 học kỳ. Em cũng không giỏi vẽ và vẽ rất xấu nếu vẽ tay thì nhìn rất trẻ con và thiếu chuyên nghiệp, nhìn các bạn khác em cảm thấy rất tự ti, Em cũng không biết mình còn có thể đủ trình độ để đi thực tập không nữa. Chuyên môn của em em tự đánh giá là khá tệ, em rất suy sụp và cố gắng học những gì có thể mà chuyên ngành cần. Thầy có thể cho em xin ý kiến và liệu có giải pháp khắc phục không ạ, em rất sợ rằng nếu hành nghề thì bản thân không giỏi giang thì kinh tế làm ra sẽ bị thấp, không đủ sống. Vậy em phải làm sao ạ. 


Trả lời:

Thày đã nhận được thư.

Năng lực tự thân thời điểm này là kết quả của năng lực tự rèn luyện giai đoạn trước. Như em nêu trong thư, năng lực tự thân yếu, trước hết thể hiện:
i) Kiến thức chuyên môn còn nhiều khoảng trống và ngày càng rộng ra, do việc học không chăm chỉ;
ii) Trình bày bản vẽ kiến trúc xấu, do không cẩn thận khi thiết kế;
iii) Mất niềm tin vào chính mình, nản chí và dẫn đến lo sợ cho tương lai. 
Phải thấy đó là điều không tốt đẹp do chính em gây ra, để có trách nhiệm mà sửa mình. 
Được gia đình hỗ trợ, có sức khỏe và năng lực để học đến năm thứ 3, là may mắn lắm, khi so sánh với rất nhiều thanh niên người Việt khác. 

Một số việc phải làm ngay: 
i) Thay đổi ngay nhận thức cũ: Ta phải trở thành người tài với cả kỹ năng cứng và mềm phù hợp để cạnh tranh và hợp tác, không chỉ trong kiến trúc mà cả lĩnh vực liên quan khác mà xã hội đang cần và tạo ra giá trị gia tăng;
ii) Sử dụng thời gian hợp lý: Một ngày ngủ đủ 6- 7 tiếng để tái tạo sức lao động. Thời gian còn lại dành cho: Học ngoại ngữ và chuyển đổi số; Đi học đầy đủ và lắng nghe bài giảng; Đọc sách và tài liệu bổ sung kiến thức; Chủ động trao đổi chuyên môn với giảng viên và bạn bè;
iii) Chăm chỉ tự học tập: Lời chê ghê gớm nhất là Kẻ lười nhác. Từ Kẻ lười nhác đến Kẻ hèn hạ và vô dụng rất gần nhau. Không phải lúc nào cũng có người bên cạnh mà học hỏi, mà phải có kế hoạch tự học, từ trong sách vở đến mạng xã hội và thực tế;
iv) Mở ra với thế giới bên ngoài: Tìm người có đức, có tài mà chơi để học kiến thức và sự đồng thuận; Ra với môi trường tự nhiên mà hòa vào trong đó. Sẵn sàng trải nghiệm làm những điều tốt đẹp; 
v) Còn 2 năm nữa mới ra trường. Phải học để tốt nghiệp đại học, điểm khởi đầu sự nghiệp của một người tri thức. Đây là thời gian đủ để em tìm lại sự cân bằng cảm xúc và tận tâm thay đổi chính mình.

Nếu có vấn đề gì về việc học tập có thể trao đổi với thày. Thày sẵn sàng đồng hành.

Ngày 4/11/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 
Hỏi:

Em kính chào thầy ạ.
Em đang đọc lần 2 quyển sách Nghĩ giàu làm giàu, xuất bản lần đầu năm 1937. Quyển sách được viết từ 90 năm trước nhưng nó vẫn đang phản ánh nhiều thực tế.
Em đã đọc được rằng "các cơ sở giáo dục cần có trách nhiệm hơn nữa trong việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên".
Em nghĩ đó là việc các thầy đang làm không ngừng. 
Em viết mail này để cảm ơn công việc của thầy ạ.

Em cảm ơn thầy đã đọc ạ.
Sinh viên 60KD3


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Rất cám ơn về những dòng chia sẻ, động viên. 
Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ liên quan đến việc đào tạo kỹ năng cứng mà còn phải là kỹ năng mềm, liên quan trước hết đến năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. 
Cuốn sách "Nghĩ giàu, làm giàu" chỉ là một trong những nội dung mà thế hệ trẻ quan tâm.
Điều lớn lao hơn là họ phải có năng lực tự thân và năng lực tự rèn luyện để hình thành sự nghiệp và trở thành người tốt cho gia đình, cộng đồng và xã hội, phù hợp với chuẩn mực chung của loài người trong thế kỷ 21. 
Sinh viên là tương lai của thày.
Thày cùng các thày cô giáo khác đang nỗ lực hết sức để biến tương lai tốt đẹp đó thành hiện thực. 
Thày đang viết một cuốn sách với tiêu đề: 'Nâng cao năng lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho sinh viên (và cựu sinh viên) trong lĩnh vực xây dựng'. Dự kiến tháng 5/2023 xuất bản. 
Chúc mọi điều tốt lành. 
Ngày 8/3/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 

 
 
Hỏi:

 

Thưa thầy, em xin gửi kết quả bigfive mới của bản thân, qua đây em cũng xin cảm ơn thầy vì thông qua bài khảo sát bigfive và những lời thầy nói, em đã cố gắng khắc phục những yếu điểm của bản thân và cũng như trau dồi thêm kiến thức để khai phá bản thân, và thực tế đã có những chuyển biến tích cực trong cuộc sống và công việc của em, tuy vậy bản thân em cũng vẫn còn những thiếu sót, những điều em chưa thay đổi đc, em mong thầy thông cảm và trân thành cảm ơn thầy đã lắng nghe em.

 

Sinh viên Khóa 53KD, Khoa Kiến trúc Quy hoạch, ĐHXD Hà Nội

 


Trả lời:

 

Đã nhận được kết quả Big Five. Nên ghép thêm kết quả của những sinh viên khác, người khác để có thể so sánh và rút ra được nhận xét ta là ai và từ đó tự sửa mình. 

Kết quả cho thấy: Tính cách (hay kỹ năng mềm) thuộc loại trung bình. Yếu về tính hướng ngoại. 

Từng bước, từng bước mà cố gắng hơn. 

 

Ngày 3/2/2023, thày Phạm Đình Tuyển 

 


Hỏi:  Em gửi thầy kết quả Big Five ạ.




Trả lời: Thày đã nhận được kết quả đánh giá Big Five của em. 
Sau một năm tự nhìn nhận mình là ai và đã có những thay đổi . 
Tính cách Tận tâm và Hướng ngoại được cải thiện so với trước. 
Tính cách Cân bằng cảm xúc vẫn yếu như cũ. Theo các nghiên cứu mà thày được biết, tính cách Cân bằng cảm xúc là cốt lõi. Mọi năng lực hoạt động chuyên môn, xã hội của một con người đều dựa vào đây mà ra cả. 
Ta có mặt trên đời này đều có nguyên cớ tốt đẹp nào đó.  Phải tự tin hơn nữa vào chính mình, trước hết là từ công việc chuyên môn, nay chính là đồ án tốt nghiệp. 
Thày sẽ hỗ trợ chuyên môn để em có kết quả tốt nhất trong việc thực hiện học phần Đồ án tốt nghiệp. 
Ngày 10/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển.  
 

Hỏi: E chào thầy ạ! E là Thắng ,sinh vien nhận đồ án tốt nghiệp nhóm thầy, nhóm mình có nhóm zalo riêng hay thế nào để trao đổi về đồ án k ạ ? Em tìm sđt thầy để add Zalo nhưng không được ạ! Em cảm ơn thầy.
Trả lời: Trao đổi trực tiếp với thày qua mail. 
 
Một số nội dung chính thực hiện trong 4 tuần đầu tiên: :
 
1) Đọc kỹ các yêu cầu về nội dung Học phần đồ án tốt nghiệp của Khoa và Bộ môn KTCN; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành ngay trong tuần thứ 1)  
2) Báo cáo về tên đề tài tốt nghiệp, vị trí cụ thể khu đất dự kiến theo tỷ lệ 1/500 (hoàn thành trong tuần thứ 1)
3) Chuản bị các quy định, tiêu chuẩn thiết kế có liên quan đến đề tài; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành trong tuần thứ 2)
4) Tìm 5 ví dụ trên thế giới về các công trình tương tự với loại hình dự kiến trong đề tài tốt nghiệp; nhận xét và đánh giá, kết luận rút ra để có thể ứng dụng cho đề tài (4 tuần phải hoàn thành); 
5) Đọc lại các nguyên lý thiết kế kiến trúc đã được học (phải làm ngay và liên tục cho đến khi bảo vệ đề tài);
6) Nên tự đánh giá Ta là ai. Đánh giá theo phần mềm  Big Five- tính cách sinh viên, để thày biết rõ hơn về sinh viên. 
Phần mềm đánh giá: http://talaai.com.vn/   (talaai.com.vn)
Sau đó gửi ngay kết quả đánh giá tính cách cho thày, để có thể hỗ trợ. 
 
Gặp nhau 2 tuần/lần. Mỗi lần gặp cần chuẩn bị sẵn câu hỏi để có thể trao đổi tối đa những vấn đề liên quan đến đề tài tốt nghiệp mà không tự trả lời được. 
Địa điểm gặp: Chiều thứ tư hàng tuần, từ 16h - 17h30 tại Văn phòng Bộ môn KTCN. 
 
Đồ án tốt nghiệp là một sự kiện quan trọng của đời người lao động trí óc. 
Phải nỗ lực hết sức và dành tất cả thời gian, nguồn lực cho đồ án. Từ đây mới có kết quả tốt nhất, để trải nghiệm, hình thành năng lực cần thiết chuẩn bị cho việc ra trường và làm việc với vô số những người tài khác trong xã hội. 
 
2/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển. 
 

Hỏi:  Em chào bộ môn ạ, em là Hoàng Đức Dương lớp 66XD8 msv-0013966 đang làm bài tiểu luận về công trình dân dụng ạ em thấy bộ môn có đăng bài về công trình galaxy soho ở Trung Quốc vậy em muốn xin bộ môn cho em bài đăng đó được không ạ, em xin cảm ơn bộ môn,em chào bộ môn ạ.


Trả lời: Trang WEB bmktcn.com được thành lập với mục tiêu chính là phục vụ sinh viên. Đương nhiên là em được đăng lại các bài viết trên trang WEB này. 
Chủ  biên: TS. Phạm ĐÌnh Tuyển 

Hỏi:

Em gửi thày bài Trắc nghiệm tính cách – Big Five (talaai.com.vn)


Trả lời:

Thày đã nhận được biểu tượng Big Five của em. Đây là Big Five rất điển hình của sinh viên. Em còn là người mạnh về Hướng ngoại, một tính cách rất được coi trọng trong Thời đại liên kết và hội nhập. 
Do còn trong giai đoạn là sinh viên gắn với Học hỏi, Học tập là chính và chưa có Học hành, nên tính cách Tận tâm của em còn thiếu mạnh mẽ so với tính cách khác.  
Khi làm việc trong doanh nghiệp hay tổ chức nào đó, người sử dụng lao động đánh giá trước hết tính cách Tận tâm và là kỹ năng mềm cơ bản của mỗi nhân viên. 
Không đợi đến lúc ra trường, ngay từ bây giờ em dành quan tâm hơn cho tính cách này. Nếu làm được như vậy, sẽ thuận lợi hơn khi thử việc và nhiều cơ hội hơn trong sự nghiệp. 
Khi trắc nghiệm Big Five, Tận tâm cũng là tính cách nổi trội của thày. Trong công việc, thày luôn có thiện cảm với những người Tận tâm. 
Chúc em sớm trở thành con người thật sự Tận tâm. 

Ngày 24/4/2021, Thày Phạm Đình Tuyển. 


Hỏi:

Em thưa thầy, thầy có thể cho em hỏi làm sao mình có thể kết nối làm quen với những người giỏi hơn mình ạ, em cảm ơn thầy.


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Đối với một đất nước: Hiền tài như nguyên khí quốc gia. Mạnh hay yếu từ đó mà ra cả.
Đối với một cá nhân: Suốt cả đời gắn với việc học: Học cái gì và học thày nào. Và sự học luôn đi cùng với sự sang trọng và thịnh vượng.
Những người giỏi hay người hiền tài có thể thức tỉnh cho ta học cái gì một cách hiệu quả và qua đó họ cũng trở thành thày của ta.
Người tài giỏi là người làm những việc mang lại giá trị gia tăng cao mà người thường không làm được. Người hiền tài là người mang tài của mình ra giúp xã hội.
Vị thế xã hội cấp độ nào thì có người tài, người hiền tài cấp độ đó, ví như người tài giỏi trong lớp, trong trường, trong ngành, trong vùng, trong quốc gia và thế giới.
Mỗi người thường tìm và chơi với người giỏi phù hợp với vị thế của họ. Khi tiến bộ, sang một vị thế mới cao hơn, lại tìm thày giỏi tương xứng ở vị thế đó mà học.
Khi đã tài giỏi trong một vị thế, chính ta lại trở thành người thày để dẫn dắt những người khác chưa có điều kiện giỏi bằng ta. Từ đây ta cũng có được phẩm cách của người chủ và người lãnh đạo.  
Khi đã hiểu được sự cần thiết của việc tìm người giỏi hay người hiền tài để học và hành, thì tất yếu ta sẽ tự thay đổi để tìm được cách kết nối với họ.
Những hiền tài luôn mong muốn làm những điều tốt đẹp. Vậy hãy thể hiện cho họ thấy tính cách của ta cũng luôn mạnh mẽ hướng về điều đó.
Là sinh viên, trước hết hãy tìm thày hay người giỏi trong lớp, khoa, trường; trong gia đình và dòng họ để học.
Thày chúc em sớm thành công.

Ngày 19/4/2021. Thày Phạm Đình Tuyển


Hỏi:

Em thưa thầy (cô). Trong quá trình làm đồ án thì trong lớp có nhóm không hoà đồng được và bạn trong nhóm xin sang nhóm khác. Vậy bạn đó đề xuất chuyển nhóm với thầy trong buổi thông tới luôn được không ạ? Em cảm ơn ạ!


Trả lời:

Bộ môn đã nhận được thư của em. 
Học kỹ năng mềm phối hợp với các thành viên có liên quan trong hoạt động tư vấn là một trong những mục tiêu của việc Làm đồ án theo nhóm. 
Ai cũng phải nỗ lực tự học điều này để đình hình được nhận thức: Sức mạnh và vị thế của một tổ chức chủ yếu được xây dựng trên nền tảng của việc "Cùng nghĩ,Cùng làm".Từ đó mới mong công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
23/4/2019. Thày Phạm Đình Tuyển 


Hỏi:

Em chào thầy, các câu trả lời của thầy khiến em thấy rất hữu ích. Em muốn hỏi thầy khi thầy gặp những bế tắc hay thất bại trong cuộc sống thầy đã tự khắc phục như thế nào, có khi nào thầy cảm thấy mệt mỏi với công việc của mình không. Hiện tại có những lúc em cảm thấy kém cỏi so với  người khác, xin thầy cho em lời khuyên được không ạ?

Em cảm ơn thầy rất nhiều. 
Trả lời:


Thày đã nhận được thư của em 
Chắc chắn trong cuộc đời không có ai chỉ toàn thành công cả. 
Trong hoạt động chính trị, thất bại là gắn với tính mạng. 
Trong hoạt động kinh tế, thất bại là gắn với thiệt hại về kinh tế và thời gian.
Trong hoạt động xã hội, thất bại là mất niềm tin và vị thế… 

Trong thời đại hội nhập ngày nay, con người phải cạnh tranh với những đối thủ rất mạnh mà trong nhiều trường hợp ta còn chưa biết nhiều về họ; giống như đi thi Olimpic mà không biết sẽ phải thi môn gì; đến đó mới rõ. 
Chính vì vậy, xã hội bây giờ cần những người: i) Tư tưởng tiến bộ; ii) Yêu tự do; iii) Hoạt động đa năng và biết liên kết với nhiều người để làm nhiều việc; trong đó đặc biệt với em là nhân tố thứ ba. 

Nếu một người chỉ chăm chăm làm một việc; việc đó thất bại có nghĩa là mất tất cả. 
Nếu một người làm ba việc; một việc thành công, hai việc thất bại, điều đó cũng chấp nhận được.
Nếu một người làm năm việc; ba việc thành công, hai việc thất bại, điều đó được coi như đã thành công.  

Đã đi học được đến bậc đại học, chắc chắn em có cơ hội hơn rất nhiều người không có điều kiện đi học ngoài xã hội kia (thậm chí nhiều người còn khuyết tật). 
Hãy học và rèn luyện trở thành người đa năng, nghĩa là tập làm nhiều việc một lúc (ưu tiên là việc theo chuyên môn giỏi nhất của mình, tiếp đến là việc mà xã hội đang cần và cuối cùng là việc mà mình yêu thích). Cũng chính từ đây em sẽ tìm được những mặt mạnh của mình.
Đối với những người tri thức, trong tâm thức của họ không có chỗ cho từ “bế tắc” và “mệt mỏi”, chỉ có từ “khó khăn” và “sáng tạo” để vượt qua mà thôi. (Tất nhiên, trong cuộc sống ai cũng phải chịu những nỗi đau buồn, ví như sự mất mát của người thân, bạn bè, đồng loại). 
Một điều nữa em cũng cần biết: Sức mạnh để làm những điều khác biệt và sẽ thành công, không phải chỉ xuất phát từ bản thân em, từ thế giới thực tại này, mà còn được khởi nguồn từ sức mạnh tinh thần của tiền nhân, tổ tiên và dòng họ gia đình em. Vì vậy, phải tìm hiểu, học để phát huy cho được sức mạnh tinh thần này, thậm chí biến thành niềm tin cốt lõi của mình.  

Chúc em trở thành con người đa năng và thành công.  

Ngày 4/12/2018. Thày Phạm Đình Tuyển  

 


Thông tin định kỳ
+ Câu hỏi ôn thi môn học Kiến trúc CN - DD
+ Câu hỏi ôn thi môn học KTCN
+ Bảng giờ lên lớp
+ Giải thưởng Loa Thành
+ Quyết định số 1982/QĐ-TTg phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam
+ Quy định mới về Quy chế đào tạo ĐH hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHXD
+ Chương trình khung môn học học phần tiến sỹ chuyên ngành Kiến trúc Công nghiệp
+ Dạy học theo tiếp cận “CDIO” trong đào tạo đại học
+ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
+ NQ số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT
+ Bộ Xây dựng cung cấp 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
+ NĐ 109/2022/NĐ-CP quy định về hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục ĐH
+ Công bố Báo cáo Việt Nam 2035
+ Hệ thống tài liệu phục vụ thực hiện học phần Đồ án KTCN và Công trình đầu mối HTKT
+ Danh mục các video trên WEB bmktcn.com
+ Truyền thuyết Kiến trúc kho báu Chùa Một Cột
+ Danh mục các dự án quy hoạch KCN tại VN
+ Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam
+ Danh mục dự án QH các KKT cửa khẩu tại VN
+ Danh mục hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật trên WEB bmktcn.com
Kinh tế và KKT biển
Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam
06/08/2014

Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam   

Kinh tế biển, với vai trò là một trong những trụ cột của phát triển kinh tế toàn cầu, ngày càng được công nhận là yếu tố quan trọng cho sự thịnh vượng, an ninh và bền vững. Việc khai thác và bảo vệ tài nguyên biển đã trở thành vấn đề chiến lược đối với các quốc gia và cộng đồng quốc tế. Từ đó, các học thuyết về biển trên thế giới cũng được xây dựng dựa trên nhu cầu sử dụng biển trong các lĩnh vực như quân sự, kinh tế, chính trị và luật pháp quốc tế. 
Các học thuyết nổi bật trên thế giới có thể kể đến như học thuyết "Sức mạnh biển" của Alfred Thayer Mahan, học thuyết "Biển tự do" (Mare Liberum) của Hugo Grotius, học thuyết "Biển đóng" (Mare Clausum) của John Selden, học thuyết "Quyền tài phán và chủ quyền biển" của UNCLOS… Các học thuyết về biển phản ánh cách các quốc gia và khu vực tiếp cận vấn đề kiểm soát, sử dụng, và bảo vệ biển cả. Từ việc tập trung vào sức mạnh quân sự (như của Mahan) đến các chính sách phát triển bền vững (biển xanh), mỗi học thuyết đều có ý nghĩa riêng và góp phần định hình chiến lược biển toàn cầu. 
Cuốn sách "The Influence of Sea Power upon History, 1660–1783" (tạm dịch: "Sức mạnh biển đối với lịch sử, 1660–1783") của Alfred Thayer Mahan, xuất bản năm 1890, là một tác phẩm kinh điển về chiến lược quân sự và lịch sử hàng hải. Cuốn sách phân tích vai trò của sức mạnh biển trong việc định hình lịch sử thế giới, đặc biệt là trong các cuộc chiến tranh và sự phát triển của các quốc gia châu Âu. Cuốn sách nhấn mạnh rằng sức mạnh biển (sea power) không chỉ bao gồm lực lượng hải quân mà còn cả thương mại đường biển, cảng biển và khả năng kiểm soát các tuyến đường hàng hải. Một quốc gia sở hữu sức mạnh biển vượt trội sẽ có lợi thế chiến lược và kinh tế, từ đó có thể kiểm soát các xung đột quốc tế và đảm bảo sự thịnh vượng lâu dài.

Việt Nam nằm trên bờ biển Đông, có đường bờ biển dài, với hơn khoảng 3260km, trung bình khoảng 100 km2 đất liền có 1 km bờ biển (cao gấp 6 lần tỷ lệ trung bình của thế giới); Vùng lãnh hải của Việt Nam trải rộng hơn 1 triệu km2 với khoảng 3000 hòn đảo lớn nhỏ. Dọc theo bờ biển là 28 tỉnh, thành phố với trên 13 triệu dân có nhiều truyền thống sinh kế, văn hóa gắn bó với biển.  
Biển Đông là một trong 6 biển lớn nhất thế giới, nối Thái Bình Dương với Ấn Độ Dương, và được chia sẻ giữa 9 quốc gia: Việt Nam, Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan và Campuchia. Đây cũng là con đường chiến lược của giao thương quốc tế, với 5/10 tuyến đường hàng hải lớn nhất đi qua. 
Tổng trữ lượng dầu khí dự báo của toàn thềm lục địa Việt Nam khoảng 10 tỷ tấn đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền công nghiệp dầu khí. Dưới lòng đáy biển và dọc bờ biển Việt Nam có nhiều tài nguyên khoáng sản quý. Tại đây nguồn lợi hải sản được đánh giá vào loại phong phú với nhiều loại có giá trị kinh tế cao, tổng trữ lượng lớn. Dọc ven biển có trên 37 vạn ha mặt nước, 50 vạn ha các eo vịnh nông và đầm phá ven bờ cho khả năng nuôi trồng thủy sản. Dọc bờ biển có trên 100 địa điểm xây dựng được hải cảng, kể cả cảng trung chuyển quốc tế. Ven biển Việt Nam có khoảng 125 bãi biển có cảnh quan đẹp, trong đó có 20 bãi biển đạt tiêu chuẩn quốc tế để phát triển du lịch biển, như vịnh Hạ Long, vịnh Nha Trang...
Tuy nhiên, so sánh với thế giới, khai thác lợi thế từ biển của Việt Nam còn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng, giá trị tổng sản phẩm hàng năm còn rất nhỏ. Tính trung bình trên 1 km2 biển, Việt Nam mới chỉ đạt bằng 1/20 của Trung Quốc; 1/94 của Nhật Bản; 1/7 của Hàn Quốc và 1/20 kinh tế biển của thế giới. 
Trong điều kiện các nguồn tài nguyên thiên nhiên trên đất liền đang ngày càng cạn kiệt, không gian kinh tế truyền thống trở nên chật chội và bó hẹp, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xác định thế kỷ XXI là thế kỷ của đại dương. Muốn tồn tại và phát triển Việt Nam phải có ý chí và quyết tâm trở thành một quốc gia mạnh về biển và làm giàu từ biển.

N
gày 22/10/2018, BCH Trung ương đã ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám BCH Trung ương Khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó đặt ra các mục tiêu: 
- Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh; Quản trị biển và đại dương, quản lý vùng bờ theo chuẩn mực quốc tế đạt mức thuộc nhóm nước trung bình cao trở lên trên thế giới. Hầu hết các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến biển, đảo được thực hiện theo nguyên tắc quản lý tổng hợp phù hợp với hệ sinh thái biển.
- Về kinh tế biển: Các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 10% GDP cả nước; kinh tế của 28 tỉnh, thành phố ven biển ước đạt 65 - 70% GDP cả nước. Các ngành kinh tế biển phát triển bền vững theo các chuẩn mực quốc tế; kiểm soát khai thác tài nguyên biển trong khả năng phục hồi của hệ sinh thái biển.
- Về xã hội: Chỉ số phát triển con người (HDI) của các tỉnh, thành phố ven biển cao hơn mức trung bình của cả nước; thu nhập bình quân đầu người của các tỉnh, thành phố ven biển gấp từ 1,2 lần trở lên so với thu nhập bình quân của cả nước.
- Về khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển: Tiếp cận, tận dụng tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến và thuộc nhóm nước dẫn đầu trong ASEAN, có một số lĩnh vực khoa học và công nghệ biển đạt trình độ tiên tiến, hiện đại trên thế giới. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển, hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ biển có năng lực, trình độ cao.
- Đánh giá được tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng. Tối thiểu 50% diện tích vùng biển Việt Nam được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỉ lệ bản đồ 1: 500.000 và điều tra tỉ lệ lớn ở một số vùng trọng điểm. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số hoá về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập nhật. 
- Ngăn ngừa, kiểm soát và giảm đáng kể ô nhiễm môi trường biển; tiên phong trong khu vực về giảm thiểu chất thải nhựa đại dương. Ở các tỉnh, thành phố ven biển, 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường; 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường. 
- Quản lý và bảo vệ tốt các hệ sinh thái biển, ven biển và hải đảo; tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt tối thiểu 6% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; phục hồi diện tích rừng ngập mặn ven biển tối thiểu bằng mức năm 2000. 
- Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, động đất, sóng thần, quan trắc, giám sát môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bao gồm cả thông qua việc ứng dụng công nghệ vũ trụ và trí tuệ nhân tạo, đạt trình độ ngang tầm với các nước tiên tiến trong khu vực. Có biện pháp phòng, tránh, ngăn chặn, hạn chế tác động của triều cường, xâm nhập mặn, xói lở bờ biển.
- 5 lĩnh vực được lựa chọn ưu tiên chiến lược là: (1) Khai thác, chế biến dầu, khí; (2) Kinh tế hàng hải; (3) Khai thác và chế biến hải sản; (4) Du lịch biển và kinh tế hải đảo; (5) Xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển.

Ngày 21/6/2012, Quốc hội của Việt Nam đã thông qua Luật Biển Việt Nam - Luật số 18/2012/QH13, trong đó quy định về đường cơ sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý và bảo vệ biển, đảo. 

Năm 2003, khu kinh tế ven biển đầu tiên – KKT ven biển Chu Lai, được hình thành.
KKT ven biển là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt, với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, có quy mô diện tích lớn, bình quân mỗi KKT ven biển đến hơn 30 ngàn ha. KKT ven biển về cơ bản phân thành: Khu phi thuế quan gắn với cảng (cảng tự do, thương mại dịch vụ, khu chế xuất, kho ngoại quan, văn phòng đại diện...); Khu thuế quan là toàn bộ khu vực còn lại bao gồm các khu chức năng như: KCN của các ngành đóng tàu, hoá dầu, nuôi trồng chế biến thủy sản, dịch vụ hậu cần cảng; Khu du lịch và Khu dân cư đô thị...

Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1353/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến năm 2020” với nội dung cơ bản:
- Mục tiêu: hình thành các KKT động lực trong phạm vi lãnh thổ nhất định, trên cơ sở phát triển đa ngành, thúc đẩy phát triển chung và các vùng ven biển của Việt Nam; Làm cơ sở cho việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo; Tạo tiền đề thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư, nhất là vốn đầu tư nước ngoài.
- Nguyên tắc phát triển: Gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương và của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Lấy hiệu quả kinh tế – xã hội làm tiêu chuẩn cao nhất và bảo đảm phát triển bền vững; Sử dụng hiệu quả quỹ đất, mặt nước và không gian của KKT ven biển; Mỗi KKT ven biển phải hướng tới hình thành chức năng nòng cốt, chủ đạo và gắn kết chặt chẽ với phát triển vùng; Chú ý tới yêu cầu bảo vệ môi trường và an ninh quốc phòng. Các KKT ven biển được phát triển theo từng giai đoạn, được hỗ trợ tài chính bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội.
Tính đến năm 2024, Việt Nam có 20 KKT vùng biển và ven biển được thành lập, bao gồm: 

06 KKT vùng biển và ven biển phía Bắc: Vân Đồn (tỉnh Quảng Ninh), Quảng Yên (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát Hải (TP. Hải Phòng), KKT ven biển phía Nam Hải Phòng (TP. Hải Phòng), KKT ven biển Thái Bình (Thái Bình), KKT ven biển Ninh Cơ (Nam Định);

11 KKT vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ: Nghi Sơn (Thanh Hóa), Đông Nam Nghệ An (Nghệ An), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Hòn La (Quảng Bình), Đông Nam Quảng Trị (Quảng Trị), Chân Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Chu Lai (Quảng Nam), Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định), Nam Phú Yên (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hòa);

03 KKT vùng biển vàven biển Tây Nam Bộ: KKT đảo Phú Quốc (Kiên Giang), Định An (Trà Vinh), KKT ven biển Năm Căn (Cà Mau).

Các vấn đề hiện đang tập trung giải quyết phát triển các KKT ven biển

KKT ven biển là mô hình kinh tế - xã hội mới. Việc phát triển các KKT ven biển (cũng như KKT cửa khẩu) đang trong giai đoạn thử nghiệm, điều chỉnh tiến tới định hình, đặt ra cho các nhà quản lý, khoa học và nhà đầu tư nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu, trước hết là:
- Đổi mới tư duy kinh tế (và văn hóa), từ lãnh đạo đến người dân để tạo sự đồng thuận, khát vọng và quyết tâm từ một quốc gia ven biển trở thành quốc gia biển và cường quốc biển, hòa nhập với thế giới; Coi phát triển kinh tế biển là một trong những khâu đột phá của quá trình tái cấu trúc nền kinh tế;
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên cơ sở xây dựng niềm tin, theo mô hình hợp tác đa phương phù hợp với luật pháp quốc tế, tôn trọng chủ quyền, các bên đều bình đẳng cùng có lợi;
- Thúc đẩy phát triển các tổ chức và hoạt động nghiên cứu khoa học, công nghệ, đào tạo về không gian ven biển, biển và hậu cần biển…tạo tiềm lực về khoa học – công nghệ, con người cho kinh tế biển; (Các lĩnh vực khoa học công nghệ hiện đang được triển khai: Điều tra cơ bản tài nguyên biển; Nghiên cứu công nghệ phục vụ bảo tồn, bảo vệ môi trường, công nghệ viễn thám, đóng tàu, khai thác nguồn năng lượng biển, quản lý tổng hợp ven biển và biển, luật pháp quốc tế về biển, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu…);
- Tạo điều kiện cho việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp kinh tế biển có khả năng hiện diện trên biển và đại dương (dầu khí, hàng hải viễn dương, du lịch biển và kinh tế hải đảo, đánh bắt thuỷ sản…), đủ sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và toàn cầu về kinh tế biển;
- Thúc đẩy nhanh và có trọng tâm việc đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cảng biển, giao thông, logistics; Gắn kết các khu công nghiệp, khu đô thị nằm sâu trong đất liền với các khu kinh tế biển...;
- Xây dựng chiến lược đối phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng... 

WEB bmktc.com lần lượt đăng tải các dự án quy hoạch xây dựng các KKT ven biển, phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học – công nghệ, trước hết trong lĩnh vực xây dựng...Qua đó góp phần đưa Việt Nam trở thành một cường quốc biển. 

Danh mục hệ thống các KKT ven biển  tại Việt Nam đến năm 2020

Khu kinh tế vùng biển và ven biển phía bắc

1)  Vân Đồn (Quảng Ninh);

Quyết định số 1296/QĐ-TTG phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng KKT Vân Đồn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 

- Quyết định số 1856/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Quyết định số 232/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Đồn đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050  

- Quy hoạch chung KKT ven biển Vân Đồn, Quảng Ninh

- Quyết định số 2428/QĐ-TTg về một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Quảng Ninh và Khu kinh tế Vân Đồn

2) Quảng Yên (Quảng Ninh)

3) Đình Vũ - Cát Hải (TP. Hải Phòng);

4) KKT ven biển phía Nam Hải Phòng (TP. Hải Phòng)

5) Thái Bình (Thái Bình);

6) Ninh Cơ (Nam Định). 

Khu kinh tế vùng biển và ven biển Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung Bộ 

7) Nghi Sơn (Thanh Hóa):
- Dự án QHC xây dựng KKT Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Thanh Hoá; Quy mô 18612 ha;
-
Quyết định 18/2015/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của KKT Nghi Sơn, Thanh Hóa
- Quyết định số 1699/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Phê duyệt điều chỉnh, mở rộng Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 



8) Đông Nam Nghệ An (Nghệ An);

- Mở rộng KKT Đông Nam Nghệ An

9) Vũng Áng (Hà Tĩnh):
- Dự án QHC xây dựng KKT ven biển Vũng Áng, Kỳ Anh, Hà Tĩnh; Quy mô 22781 ha



10) Hòn La (Quảng Bình);

11) Đông Nam (Quảng Trị) 
- Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Quảng Trị 

12) Chân Mây – Lăng Cô (Thừa Thiên Huế):
- Dự án QHC KKT ven biển Chân Mây – Lăng Cô, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế: Quy mô 10000 ha;



13) Chu Lai (Quảng Nam);
- Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKT mở Chu Lai đến năm 2035  

14) Dung Quất (Quảng Ngãi);

15) Nhơn Hội (Bình Định);
-
Dự án QHC xây dựng KKT ven biển Nhơn Hội, Quy Nhơn, Bình Định; Quy mô 12000 ha;


16) Nam Phú Yên (Phú Yên);

17) Vân Phong (Khánh Hòa);
- Dự án Điều chỉnh QHC xây dựng KKT Vân Phong, Khánh Hoà;  Quy mô 150000 ha;

 



Khu kinh tế vùng biển Tây Nam Bộ  

18) Phú Quốc- Nam An Thới (Kiên Giang);

19) Định An (Trà Vinh);

20) Năm Căn (Cà Mau).

 

--------------------------------------------------------------
Tài liệu tham khảo: 

Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển (UNCLOS) 1982

- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 BCH TW Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
-
Luật Biển Việt Nam được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 21/6/2012;  
- Nghị quyết số 139/2024/QH15 được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 28/6/2024 về Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

- Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển các KTT ven biển Việt Nam đến năm 2020; 
- Xem thêm
các bài viết về phát triển các KKT ven biển trên WEB bmktcn.com  
- Học liệu mở:
Quy hoạch xây dựng KKT ven biển (dành cho học viên cao học, ĐHXD Hà Nội) trên WEB bmktcn.com
 

WEB bmktc.com
Cập nhật ( 09/12/2024 )
 
Tin mới đưa:
Tin đã đưa:
"Chúng ta phải hiểu rằng, các cơ quan của Chính phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân, nghĩa là để gánh vác việc chung cho dân chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền thống trị của Pháp, Nhật. Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta"
 
Trí thức trẻ là người tốt nghiệp đại học, tuổi từ 39 trở xuống. Do thu nhập sau ra trường hạn hẹp, thị trường nhà ở giá rẻ khan hiếm, nên điều kiện về an cư để lạc nghiệp còn khó khăn. Các bạn trí thức trẻ ước muốn gì về nơi ở của riêng mình (không phải do thừa kế, đi thuê):
 
 
 
Trong thời đại CMCN 4.0, Chuyển đổi số không còn là điều tốt đẹp nên có, mà là điều bắt buộc đối với tất cả tổ chức và doanh nghiệp, gắn với Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Trong bối cảnh đô thị hóa, ngành XD có vai trò tiên phong trong Chuyển đổi số đế nâng cao năng lực cạnh tranh. Người ta còn cho rằng "QH đô thị là bệ phóng cho Chuyển đổi số". Lãnh đạo, người lao động trong doanh nghiệp XD phải chấp nhận và thích ứng dần với quá trình Chuyển đổi số. Các bạn SV, cựu SV trong lĩnh vực XD - Công dân kỹ thuật số trong tương lai, nghĩ gì về nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực Chuyển đổi số trong cơ sở đào tạo ĐH:
 
 
Thông báo

   Liên kết website
 
  • Sơ đồ trang 
  • Bản quyền thuộc Bộ môn Kiến trúc Công nghệ - Khoa Kiến trúc Quy hoạch - Trường Đại học Xây dựng
    Địa chỉ liên hệ: Phòng 404 nhà A1 - Số 55 đường Giải Phóng - TP Hà Nội
    Điện thoại: (04) 3869 7045     Email: bmktcn@gmail.com
    Chủ biên: TS. Phạm Đình Tuyển - Phụ trách: TS. Nguyễn Cao Lãnh & cộng sự
    Powered by vnDIC.com