Tuần -12 - Ngày 08/05/2024
SỰ KIỆN TRONG TUẦN
Hỏi:

Em cảm thấy vô hướng quá  

Em chào thầy ạ, em là 1 sinh viên đang theo học tại trường Đại học Xây dựng Hà Nội và cũng đang học trong lớp Kiến trúc Công nghiệp của thầy ạ. Em có 1 số vấn đề nội tâm rất mong muốn được thầy giúp đỡ và mách bảo ạ. 
Vấn đề chính em đang gặp phải là em cảm thấy rất vô hướng như trong tiêu đề ạ. Em thấy bản thân mình không có tý năng lực nào để mai sau có thể hành nghề kiến trúc sư. Hiện tại em bị nản chí và cũng lo sợ nữa. Em vào trường cũng vì ước mơ có thể xây ngôi nhà do chính mình thiết kế và hành nghề. Nhưng em cảm thấy mình không đủ năng lực để có thể hành nghề, kiến thức trên trường là vô cùng lớn mà dù e đã học rồi nhưng lại bị quên lãng chỉ sau 1 học kỳ. Em cũng không giỏi vẽ và vẽ rất xấu nếu vẽ tay thì nhìn rất trẻ con và thiếu chuyên nghiệp, nhìn các bạn khác em cảm thấy rất tự ti, Em cũng không biết mình còn có thể đủ trình độ để đi thực tập không nữa. Chuyên môn của em em tự đánh giá là khá tệ, em rất suy sụp và cố gắng học những gì có thể mà chuyên ngành cần. Thầy có thể cho em xin ý kiến và liệu có giải pháp khắc phục không ạ, em rất sợ rằng nếu hành nghề thì bản thân không giỏi giang thì kinh tế làm ra sẽ bị thấp, không đủ sống. Vậy em phải làm sao ạ. 


Trả lời:

Thày đã nhận được thư.

Năng lực tự thân thời điểm này là kết quả của năng lực tự rèn luyện giai đoạn trước. Như em nêu trong thư, năng lực tự thân yếu, trước hết thể hiện:
i) Kiến thức chuyên môn còn nhiều khoảng trống và ngày càng rộng ra, do việc học không chăm chỉ;
ii) Trình bày bản vẽ kiến trúc xấu, do không cẩn thận khi thiết kế;
iii) Mất niềm tin vào chính mình, nản chí và dẫn đến lo sợ cho tương lai. 
Phải thấy đó là điều không tốt đẹp do chính em gây ra, để có trách nhiệm mà sửa mình. 
Được gia đình hỗ trợ, có sức khỏe và năng lực để học đến năm thứ 3, là may mắn lắm, khi so sánh với rất nhiều thanh niên người Việt khác. 

Một số việc phải làm ngay: 
i) Thay đổi ngay nhận thức cũ: Ta phải trở thành người tài với cả kỹ năng cứng và mềm phù hợp để cạnh tranh và hợp tác, không chỉ trong kiến trúc mà cả lĩnh vực liên quan khác mà xã hội đang cần và tạo ra giá trị gia tăng;
ii) Sử dụng thời gian hợp lý: Một ngày ngủ đủ 6- 7 tiếng để tái tạo sức lao động. Thời gian còn lại dành cho: Học ngoại ngữ và chuyển đổi số; Đi học đầy đủ và lắng nghe bài giảng; Đọc sách và tài liệu bổ sung kiến thức; Chủ động trao đổi chuyên môn với giảng viên và bạn bè;
iii) Chăm chỉ tự học tập: Lời chê ghê gớm nhất là Kẻ lười nhác. Từ Kẻ lười nhác đến Kẻ hèn hạ và vô dụng rất gần nhau. Không phải lúc nào cũng có người bên cạnh mà học hỏi, mà phải có kế hoạch tự học, từ trong sách vở đến mạng xã hội và thực tế;
iv) Mở ra với thế giới bên ngoài: Tìm người có đức, có tài mà chơi để học kiến thức và sự đồng thuận; Ra với môi trường tự nhiên mà hòa vào trong đó. Sẵn sàng trải nghiệm làm những điều tốt đẹp; 
v) Còn 2 năm nữa mới ra trường. Phải học để tốt nghiệp đại học, điểm khởi đầu sự nghiệp của một người tri thức. Đây là thời gian đủ để em tìm lại sự cân bằng cảm xúc và tận tâm thay đổi chính mình.

Nếu có vấn đề gì về việc học tập có thể trao đổi với thày. Thày sẵn sàng đồng hành.

Ngày 4/11/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 
Hỏi:

Em kính chào thầy ạ.
Em đang đọc lần 2 quyển sách Nghĩ giàu làm giàu, xuất bản lần đầu năm 1937. Quyển sách được viết từ 90 năm trước nhưng nó vẫn đang phản ánh nhiều thực tế.
Em đã đọc được rằng "các cơ sở giáo dục cần có trách nhiệm hơn nữa trong việc định hướng nghề nghiệp cho sinh viên".
Em nghĩ đó là việc các thầy đang làm không ngừng. 
Em viết mail này để cảm ơn công việc của thầy ạ.

Em cảm ơn thầy đã đọc ạ.
Sinh viên 60KD3


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Rất cám ơn về những dòng chia sẻ, động viên. 
Định hướng nghề nghiệp cho sinh viên không chỉ liên quan đến việc đào tạo kỹ năng cứng mà còn phải là kỹ năng mềm, liên quan trước hết đến năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. 
Cuốn sách "Nghĩ giàu, làm giàu" chỉ là một trong những nội dung mà thế hệ trẻ quan tâm.
Điều lớn lao hơn là họ phải có năng lực tự thân và năng lực tự rèn luyện để hình thành sự nghiệp và trở thành người tốt cho gia đình, cộng đồng và xã hội, phù hợp với chuẩn mực chung của loài người trong thế kỷ 21. 
Sinh viên là tương lai của thày.
Thày cùng các thày cô giáo khác đang nỗ lực hết sức để biến tương lai tốt đẹp đó thành hiện thực. 
Thày đang viết một cuốn sách với tiêu đề: 'Nâng cao năng lực khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho sinh viên (và cựu sinh viên) trong lĩnh vực xây dựng'. Dự kiến tháng 5/2023 xuất bản. 
Chúc mọi điều tốt lành. 
Ngày 8/3/2023; Thày Phạm Đình Tuyển 

 
 
Hỏi:

 

Thưa thầy, em xin gửi kết quả bigfive mới của bản thân, qua đây em cũng xin cảm ơn thầy vì thông qua bài khảo sát bigfive và những lời thầy nói, em đã cố gắng khắc phục những yếu điểm của bản thân và cũng như trau dồi thêm kiến thức để khai phá bản thân, và thực tế đã có những chuyển biến tích cực trong cuộc sống và công việc của em, tuy vậy bản thân em cũng vẫn còn những thiếu sót, những điều em chưa thay đổi đc, em mong thầy thông cảm và trân thành cảm ơn thầy đã lắng nghe em.

 

Sinh viên Khóa 53KD, Khoa Kiến trúc Quy hoạch, ĐHXD Hà Nội

 


Trả lời:

 

Đã nhận được kết quả Big Five. Nên ghép thêm kết quả của những sinh viên khác, người khác để có thể so sánh và rút ra được nhận xét ta là ai và từ đó tự sửa mình. 

Kết quả cho thấy: Tính cách (hay kỹ năng mềm) thuộc loại trung bình. Yếu về tính hướng ngoại. 

Từng bước, từng bước mà cố gắng hơn. 

 

Ngày 3/2/2023, thày Phạm Đình Tuyển 

 


Hỏi:  Em gửi thầy kết quả Big Five ạ.




Trả lời: Thày đã nhận được kết quả đánh giá Big Five của em. 
Sau một năm tự nhìn nhận mình là ai và đã có những thay đổi . 
Tính cách Tận tâm và Hướng ngoại được cải thiện so với trước. 
Tính cách Cân bằng cảm xúc vẫn yếu như cũ. Theo các nghiên cứu mà thày được biết, tính cách Cân bằng cảm xúc là cốt lõi. Mọi năng lực hoạt động chuyên môn, xã hội của một con người đều dựa vào đây mà ra cả. 
Ta có mặt trên đời này đều có nguyên cớ tốt đẹp nào đó.  Phải tự tin hơn nữa vào chính mình, trước hết là từ công việc chuyên môn, nay chính là đồ án tốt nghiệp. 
Thày sẽ hỗ trợ chuyên môn để em có kết quả tốt nhất trong việc thực hiện học phần Đồ án tốt nghiệp. 
Ngày 10/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển.  
 

Hỏi: E chào thầy ạ! E là Thắng ,sinh vien nhận đồ án tốt nghiệp nhóm thầy, nhóm mình có nhóm zalo riêng hay thế nào để trao đổi về đồ án k ạ ? Em tìm sđt thầy để add Zalo nhưng không được ạ! Em cảm ơn thầy.
Trả lời: Trao đổi trực tiếp với thày qua mail. 
 
Một số nội dung chính thực hiện trong 4 tuần đầu tiên: :
 
1) Đọc kỹ các yêu cầu về nội dung Học phần đồ án tốt nghiệp của Khoa và Bộ môn KTCN; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành ngay trong tuần thứ 1)  
2) Báo cáo về tên đề tài tốt nghiệp, vị trí cụ thể khu đất dự kiến theo tỷ lệ 1/500 (hoàn thành trong tuần thứ 1)
3) Chuản bị các quy định, tiêu chuẩn thiết kế có liên quan đến đề tài; in thành một bộ hồ sơ, khi đi thông qua mang theo (hoàn thành trong tuần thứ 2)
4) Tìm 5 ví dụ trên thế giới về các công trình tương tự với loại hình dự kiến trong đề tài tốt nghiệp; nhận xét và đánh giá, kết luận rút ra để có thể ứng dụng cho đề tài (4 tuần phải hoàn thành); 
5) Đọc lại các nguyên lý thiết kế kiến trúc đã được học (phải làm ngay và liên tục cho đến khi bảo vệ đề tài);
6) Nên tự đánh giá Ta là ai. Đánh giá theo phần mềm  Big Five- tính cách sinh viên, để thày biết rõ hơn về sinh viên. 
Phần mềm đánh giá: http://talaai.com.vn/   (talaai.com.vn)
Sau đó gửi ngay kết quả đánh giá tính cách cho thày, để có thể hỗ trợ. 
 
Gặp nhau 2 tuần/lần. Mỗi lần gặp cần chuẩn bị sẵn câu hỏi để có thể trao đổi tối đa những vấn đề liên quan đến đề tài tốt nghiệp mà không tự trả lời được. 
Địa điểm gặp: Chiều thứ tư hàng tuần, từ 16h - 17h30 tại Văn phòng Bộ môn KTCN. 
 
Đồ án tốt nghiệp là một sự kiện quan trọng của đời người lao động trí óc. 
Phải nỗ lực hết sức và dành tất cả thời gian, nguồn lực cho đồ án. Từ đây mới có kết quả tốt nhất, để trải nghiệm, hình thành năng lực cần thiết chuẩn bị cho việc ra trường và làm việc với vô số những người tài khác trong xã hội. 
 
2/6/2022. Thày Phạm Đình Tuyển. 
 

Hỏi:  Em chào bộ môn ạ, em là Hoàng Đức Dương lớp 66XD8 msv-0013966 đang làm bài tiểu luận về công trình dân dụng ạ em thấy bộ môn có đăng bài về công trình galaxy soho ở Trung Quốc vậy em muốn xin bộ môn cho em bài đăng đó được không ạ, em xin cảm ơn bộ môn,em chào bộ môn ạ.


Trả lời: Trang WEB bmktcn.com được thành lập với mục tiêu chính là phục vụ sinh viên. Đương nhiên là em được đăng lại các bài viết trên trang WEB này. 
Chủ  biên: TS. Phạm ĐÌnh Tuyển 

Hỏi:

Em gửi thày bài Trắc nghiệm tính cách – Big Five (talaai.com.vn)


Trả lời:

Thày đã nhận được biểu tượng Big Five của em. Đây là Big Five rất điển hình của sinh viên. Em còn là người mạnh về Hướng ngoại, một tính cách rất được coi trọng trong Thời đại liên kết và hội nhập. 
Do còn trong giai đoạn là sinh viên gắn với Học hỏi, Học tập là chính và chưa có Học hành, nên tính cách Tận tâm của em còn thiếu mạnh mẽ so với tính cách khác.  
Khi làm việc trong doanh nghiệp hay tổ chức nào đó, người sử dụng lao động đánh giá trước hết tính cách Tận tâm và là kỹ năng mềm cơ bản của mỗi nhân viên. 
Không đợi đến lúc ra trường, ngay từ bây giờ em dành quan tâm hơn cho tính cách này. Nếu làm được như vậy, sẽ thuận lợi hơn khi thử việc và nhiều cơ hội hơn trong sự nghiệp. 
Khi trắc nghiệm Big Five, Tận tâm cũng là tính cách nổi trội của thày. Trong công việc, thày luôn có thiện cảm với những người Tận tâm. 
Chúc em sớm trở thành con người thật sự Tận tâm. 

Ngày 24/4/2021, Thày Phạm Đình Tuyển. 


Hỏi:

Em thưa thầy, thầy có thể cho em hỏi làm sao mình có thể kết nối làm quen với những người giỏi hơn mình ạ, em cảm ơn thầy.


Trả lời:

Thày đã nhận được thư của em.
Đối với một đất nước: Hiền tài như nguyên khí quốc gia. Mạnh hay yếu từ đó mà ra cả.
Đối với một cá nhân: Suốt cả đời gắn với việc học: Học cái gì và học thày nào. Và sự học luôn đi cùng với sự sang trọng và thịnh vượng.
Những người giỏi hay người hiền tài có thể thức tỉnh cho ta học cái gì một cách hiệu quả và qua đó họ cũng trở thành thày của ta.
Người tài giỏi là người làm những việc mang lại giá trị gia tăng cao mà người thường không làm được. Người hiền tài là người mang tài của mình ra giúp xã hội.
Vị thế xã hội cấp độ nào thì có người tài, người hiền tài cấp độ đó, ví như người tài giỏi trong lớp, trong trường, trong ngành, trong vùng, trong quốc gia và thế giới.
Mỗi người thường tìm và chơi với người giỏi phù hợp với vị thế của họ. Khi tiến bộ, sang một vị thế mới cao hơn, lại tìm thày giỏi tương xứng ở vị thế đó mà học.
Khi đã tài giỏi trong một vị thế, chính ta lại trở thành người thày để dẫn dắt những người khác chưa có điều kiện giỏi bằng ta. Từ đây ta cũng có được phẩm cách của người chủ và người lãnh đạo.  
Khi đã hiểu được sự cần thiết của việc tìm người giỏi hay người hiền tài để học và hành, thì tất yếu ta sẽ tự thay đổi để tìm được cách kết nối với họ.
Những hiền tài luôn mong muốn làm những điều tốt đẹp. Vậy hãy thể hiện cho họ thấy tính cách của ta cũng luôn mạnh mẽ hướng về điều đó.
Là sinh viên, trước hết hãy tìm thày hay người giỏi trong lớp, khoa, trường; trong gia đình và dòng họ để học.
Thày chúc em sớm thành công.

Ngày 19/4/2021. Thày Phạm Đình Tuyển


Hỏi:

Em thưa thầy (cô). Trong quá trình làm đồ án thì trong lớp có nhóm không hoà đồng được và bạn trong nhóm xin sang nhóm khác. Vậy bạn đó đề xuất chuyển nhóm với thầy trong buổi thông tới luôn được không ạ? Em cảm ơn ạ!


Trả lời:

Bộ môn đã nhận được thư của em. 
Học kỹ năng mềm phối hợp với các thành viên có liên quan trong hoạt động tư vấn là một trong những mục tiêu của việc Làm đồ án theo nhóm. 
Ai cũng phải nỗ lực tự học điều này để đình hình được nhận thức: Sức mạnh và vị thế của một tổ chức chủ yếu được xây dựng trên nền tảng của việc "Cùng nghĩ,Cùng làm".Từ đó mới mong công việc đạt được hiệu quả cao nhất.
23/4/2019. Thày Phạm Đình Tuyển 


Hỏi:

Em chào thầy, các câu trả lời của thầy khiến em thấy rất hữu ích. Em muốn hỏi thầy khi thầy gặp những bế tắc hay thất bại trong cuộc sống thầy đã tự khắc phục như thế nào, có khi nào thầy cảm thấy mệt mỏi với công việc của mình không. Hiện tại có những lúc em cảm thấy kém cỏi so với  người khác, xin thầy cho em lời khuyên được không ạ?

Em cảm ơn thầy rất nhiều. 
Trả lời:


Thày đã nhận được thư của em 
Chắc chắn trong cuộc đời không có ai chỉ toàn thành công cả. 
Trong hoạt động chính trị, thất bại là gắn với tính mạng. 
Trong hoạt động kinh tế, thất bại là gắn với thiệt hại về kinh tế và thời gian.
Trong hoạt động xã hội, thất bại là mất niềm tin và vị thế… 

Trong thời đại hội nhập ngày nay, con người phải cạnh tranh với những đối thủ rất mạnh mà trong nhiều trường hợp ta còn chưa biết nhiều về họ; giống như đi thi Olimpic mà không biết sẽ phải thi môn gì; đến đó mới rõ. 
Chính vì vậy, xã hội bây giờ cần những người: i) Tư tưởng tiến bộ; ii) Yêu tự do; iii) Hoạt động đa năng và biết liên kết với nhiều người để làm nhiều việc; trong đó đặc biệt với em là nhân tố thứ ba. 

Nếu một người chỉ chăm chăm làm một việc; việc đó thất bại có nghĩa là mất tất cả. 
Nếu một người làm ba việc; một việc thành công, hai việc thất bại, điều đó cũng chấp nhận được.
Nếu một người làm năm việc; ba việc thành công, hai việc thất bại, điều đó được coi như đã thành công.  

Đã đi học được đến bậc đại học, chắc chắn em có cơ hội hơn rất nhiều người không có điều kiện đi học ngoài xã hội kia (thậm chí nhiều người còn khuyết tật). 
Hãy học và rèn luyện trở thành người đa năng, nghĩa là tập làm nhiều việc một lúc (ưu tiên là việc theo chuyên môn giỏi nhất của mình, tiếp đến là việc mà xã hội đang cần và cuối cùng là việc mà mình yêu thích). Cũng chính từ đây em sẽ tìm được những mặt mạnh của mình.
Đối với những người tri thức, trong tâm thức của họ không có chỗ cho từ “bế tắc” và “mệt mỏi”, chỉ có từ “khó khăn” và “sáng tạo” để vượt qua mà thôi. (Tất nhiên, trong cuộc sống ai cũng phải chịu những nỗi đau buồn, ví như sự mất mát của người thân, bạn bè, đồng loại). 
Một điều nữa em cũng cần biết: Sức mạnh để làm những điều khác biệt và sẽ thành công, không phải chỉ xuất phát từ bản thân em, từ thế giới thực tại này, mà còn được khởi nguồn từ sức mạnh tinh thần của tiền nhân, tổ tiên và dòng họ gia đình em. Vì vậy, phải tìm hiểu, học để phát huy cho được sức mạnh tinh thần này, thậm chí biến thành niềm tin cốt lõi của mình.  

Chúc em trở thành con người đa năng và thành công.  

Ngày 4/12/2018. Thày Phạm Đình Tuyển  

 


Thông tin định kỳ
+ Câu hỏi ôn thi môn học Kiến trúc CN - DD
+ Câu hỏi ôn thi môn học KTCN
+ Bảng giờ lên lớp
+ Giải thưởng Loa Thành
+ Quyết định số 1982/QĐ-TTg phê duyệt Khung trình độ quốc gia Việt Nam
+ Quy định mới về Quy chế đào tạo ĐH hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Trường ĐHXD
+ Chương trình khung môn học học phần tiến sỹ chuyên ngành Kiến trúc Công nghiệp
+ Dạy học theo tiếp cận “CDIO” trong đào tạo đại học
+ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
+ NQ số 44/NQ-CP ban hành Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT
+ Bộ Xây dựng cung cấp 37 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
+ NĐ 109/2022/NĐ-CP quy định về hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục ĐH
+ Công bố Báo cáo Việt Nam 2035
+ Hệ thống tài liệu phục vụ thực hiện học phần Đồ án KTCN và Công trình đầu mối HTKT
+ Danh mục các video trên WEB bmktcn.com
+ Truyền thuyết Kiến trúc kho báu Chùa Một Cột
+ Danh mục các dự án quy hoạch KCN tại VN
+ Danh mục dự án QH các KKT ven biển Việt Nam
+ Danh mục dự án QH các KKT cửa khẩu tại VN
+ Danh mục hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật trên WEB bmktcn.com
Điểm tin
Quy chế QL chương trình KH&CN cấp nhà nước
16/10/2007
 

QUY CHẾ

Tổ chức quản lý hoạt động Chương trình khoa học và công nghệ
trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010

(Ban hành theo Quyết định số 18/2006/QĐ-BKHCN
ngày 15/9/ 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)


Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương II: TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Chương III: THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương IV : TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Chương V : THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Chương VI : TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định việc tổ chức xác định, tuyển chọn, xét chọn, triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm thuộc chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước (sau đây gọi là Chương trình) và tổng kết Chương trình, nhằm thực hiện Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg ngày 21/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006-2010.

2. Chương trình gồm có chương trình khoa học công nghệ, chương trình khoa học xã hội và nhân văn. Trong Chương trình có đề tài (đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn), dự án sản xuất thử nghiệm và nhiệm vụ khác (sau đây gọi là đề tài, dự án).

3. Đề tài, dự án thuộc Chương trình do tổ chức khoa học và công nghệ, người nước ngoài, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài chủ trì thực hiện và Chương trình nghiên cứu khoa học xã hội về lý luận chính trị, tư tưởng, xây dựng Đảng giai đoạn 2006 – 2010 do Hội đồng lý luận Trung ương chủ trì xác định không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý Chương trình

1. Việc quản lý Chương trình phải thực hiện theo Luật Khoa học và Công nghệ; bảo đảm vai trò quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và của các Bộ, ngành có liên quan (sau đây gọi là Bộ chủ quản); bảo đảm trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì đề tài, dự án (sau đây gọi là Tổ chức chủ trì) và Chủ nhiệm đề tài, dự án.

2. Hoạt động quản lý Chương trình phải bảo đảm để Chương trình triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ đã được phê duyệt.

3. Việc sử dụng kinh phí của Chương trình phải đúng mục đích, có hiệu quả, không lãng phí và theo các quy định hiện hành.

Điều 3. Mã số Chương trình, đề tài, dự án

Mã số Chương trình, đề tài, dự án được ghi như sau: KC.XX.DYY/06-10 và KX.XX.YY/06-10 trong đó:

1. KC là ký hiệu chung cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ;

2. KX là ký hiệu chung cho các Chương trình thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn;

3. Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của Chương trình theo số thứ tự được ghi trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ; 4. Nhóm DYY trong đó YY là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các đề tài, dự án thuộc Chương trình; D là chỉ dự án;

5. 06-10 là ký hiệu chung cho các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010;

6. Giữa nhóm 2 chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự Chương trình là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự Chương trình và nhóm chữ số thứ tự đề tài, dự án là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự đề tài, dự án với nhóm chữ số ký hiệu giai đoạn là dấu gạch chéo.

Điều 4. Thông tin về Chương trình, đề tài, dự án

1. Thông tin về các Chương trình, đề tài, dự án được thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ và trên Báo Khoa học và Phát triển (trừ thông tin đặc biệt liên quan đến bí mật nhà nước).

2. Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm chính trong việc thông tin nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này và tuyên truyền, phổ biến, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của Chương trình, đề tài, dự án.

Chương II

TỔ CHỨC QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH

Điều 5. Tổ chức bộ máy quản lý Chương trình

1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, cùng Bộ chủ quản, Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chương trình.

2. Tổ chức bộ máy các Chương trình gồm:

a) Các Ban chủ nhiệm Chương trình và tổ thư ký giúp việc cho Ban chủ nhiệm;

b) Văn phòng quản lý các Chương trình (sau đây gọi là Văn phòng các Chương trình).

3. Ban chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức, quản lý việc thực hiện Chương trình.

a) Ban chủ nhiệm Chương trình có không quá 3 thành viên, trong đó có một Chủ nhiệm, một Phó chủ nhiệm. Thành viên Ban chủ nhiệm là những người có kinh nghiệm quản lý, có trình độ chuyên môn, có uy tín, trách nhiệm và có đủ sức khỏe, thời gian để đảm nhận công việc trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.

b) Tổ thư ký có không quá 2 thành viên làm nhiệm vụ giúp việc cho Ban chủ nhiệm Chương trình.

4. Văn phòng các Chương trình là đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình và giám sát tình hình thực hiện.

Văn phòng các Chương trình có Chánh văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, Kế toán trưởng, các kế toán viên và các nhân viên. Văn phòng các Chương trình có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản và được sử dụng con dấu riêng để hoạt động trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

Điều 6. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Chương trình

1. Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ: về trình độ khoa học, công nghệ các kết quả của Chương trình đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước; về xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ của Chương trình.

2. Ban chủ nhiệm Chương trình có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng thuyết minh tổng quát của Chương trình trên cơ sở mục tiêu, nội dung chủ yếu và sản phẩm dự kiến đã được Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

b) Tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án; tổ chức thực hiện, đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án thuộc Chương trình;

c) Chủ trì hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoàn thiện thuyết minh đề tài, dự án sau khi có quyết định phê duyệt của Bộ Khoa học và Công nghệ về tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án. Thẩm định thuyết minh các đề tài, dự án thuộc Chương trình sau khi hoàn thiện theo hướng dẫn, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định;

d) Xây dựng kế hoạch hàng năm trên cơ sở thuyết minh tổng quát để thực hiện Chương trình; đề xuất nội dung điều chỉnh, bổ sung hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

đ) Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện của Chương trình (quý, năm, sơ kết giữa kỳ, tổng kết) gửi Văn phòng các Chương trình để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;

e) Cùng Văn phòng các Chương trình ký hợp đồng và tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án;

g) Theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình và giải quyết các vấn đề nảy sinh thuộc thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ quản kiểm tra việc thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình;

h) Xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện hàng năm của đề tài, dự án để làm căn cứ thẩm định quyết toán;

i) Tham gia xây dựng kế hoạch đấu thầu, mua sắm trang bị, thiết bị của đề tài, dự án;

k) Đề xuất khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích, đề nghị xử lý hành vi vi phạm của Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình.

3. Ban chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm xác định phương hướng hoạt động hợp tác quốc tế của đề tài, dự án theo hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nội dung hợp tác quốc tế phải giải quyết những vấn đề khoa học, công nghệ đạt trình độ của khu vực, phải căn cứ trên các vấn đề cụ thể được xác định trong thuyết minh đề tài, dự án; khả năng của đối tác; nguồn kinh phí thực hiện và hiệu quả của hợp tác.

4. Ban chủ nhiệm Chương trình được bảo đảm các điều kiện về kinh phí, phương tiện làm việc và các chế độ theo quy định hiện hành.

5. Ban Chủ nhiệm Chương trình sử dụng con dấu của Văn phòng các Chương trình trong các công văn giao dịch có nội dung thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chủ nhiệm Chương trình.

6. Ban chủ nhiệm Chương trình hoạt động theo Quy chế hoạt động do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng các Chương trình

Văn phòng các Chương trình có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

1. Tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm của các Chương trình và Văn phòng các Chương trình để Bộ Khoa học và Công nghệ bố trí vào kế hoạch và dự toán ngân sách chung về khoa học và công nghệ;

2. Cùng Ban chủ nhiệm Chương trình ký hợp đồng thực hiện đề tài, dự án và tổ chức nghiệm thu, thanh lý với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án; thực hiện cấp kinh phí cho Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án theo tiến độ ghi trong hợp đồng; tổng hợp kế hoạch mua sắm trang bị, thiết bị của các Chương trình trình Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt;

3. Tổ chức và bảo đảm các điều kiện cho hoạt động tư vấn và các công việc khác liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành các Chương trình theo kế hoạch đã được phê duyệt;

4. Phối hợp với các Ban chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện và sử dụng ngân sách của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình; phát hiện, xử lý kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình và việc mua sắm trang bị, thiết bị của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình; đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền;

5. Tổng hợp và báo cáo quyết toán kinh phí của các Chương trình và Văn phòng các Chương trình theo quy định;

6. Tổng hợp và báo cáo chung về kết quả thực hiện của các Chương trình;

7. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý kinh phí cho các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án thuộc các Chương trình;

8. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, tài chính, hoạt động và kết quả của các Chương trình; xây dựng và vận hành trang thông tin điện tử của các Chương trình; tổ chức công tác thống kê các Chương trình;

9. Thông báo các quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ đến các Ban chủ nhiệm Chương trình và các cơ quan có liên quan.

Văn phòng các Chương trình hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án

1. Chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài, dự án thuộc định hướng chủ yếu phát triển khoa học và công nghệ của đơn vị.

2. Cùng Chủ nhiệm đề tài, dự án ký kết với Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình hợp đồng thực hiện đề tài, dự án.

3. Cùng Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các cam kết trong hợp đồng về:

a) Cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện) và nhân lực;

b) Điều phối kế hoạch, tiến độ thực hiện đề tài, dự án;

c) Các điều khoản khác thuộc trách nhiệm của Tổ chức chủ trì.

4. Quản lý kinh phí được cấp, cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng; tổ chức đấu thầu, mua sắm và quản lý trang bị, thiết bị của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.

5. Thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban chủ nhiệm Chương trình theo quy định. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý trong việc giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với đề tài, dự án.

6. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài, dự án và được hưởng các quyền lợi từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.

7. Các kết quả của đề tài, dự án thuộc các Chương trình do Tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét cho Tổ chức chủ trì được chủ trì hoặc tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức.

Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn của Chủ nhiệm đề tài, dự án

1. Tổ chức thực hiện đề tài, dự án chịu trách nhiệm về tính trung thực, về giá trị khoa học, trình độ nghiên cứu và về hiệu quả của kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án đạt ngang tầm khu vực; có đăng ký sáng chế từ kết quả của đề tài, dự án; có phương án ứng dụng kết quả hoặc phương án thương mại hoá sản phẩm từ kết quả của đề tài, dự án.

2. Chủ động sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng chế độ, có hiệu quả theo nội dung của hợp đồng; thực hiện thanh, quyết toán kinh phí của đề tài, dự án theo quy định hiện hành.

3. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện đề tài, dự án theo thỏa thuận trong hợp đồng và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.

4. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện đề tài, dự án theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo một quý một lần và báo cáo đột xuất về tình hình triển khai nhiệm vụ, sử dụng kinh phí của đề tài, dự án.

5. Thực hiện việc công bố, giao nộp, chuyển giao kết quả thực hiện đề tài, dự án theo quy định hiện hành.

Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức xây dựng, phê duyệt các Chương trình trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia; hướng dẫn triển khai thực hiện các Chương trình.

2. Ban hành hoặc phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan ban hành các văn bản về cơ chế, tổ chức bộ máy quản lý Chương trình và phối hợp với các Bộ chủ quản để tổ chức thực hiện.

3. Tổ chức xây dựng, phê duyệt mục tiêu, nội dung chủ yếu, kết quả dự kiến của Chương trình; phê duyệt thuyết minh tổng quát của Chương trình; phê duyệt nội dung và kinh phí của các đề tài, dự án thuộc Chương trình; xem xét và quyết định điều chỉnh nội dung, kinh phí trong trường hợp cần thiết khi thực hiện Chương trình.

Quyết định bổ sung các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất và bố trí kế hoạch thực hiện trong các Chương trình.

4. Tổng hợp và cân đối kinh phí cho các Chương trình để bố trí vào kế hoạch ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm. Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc bảo đảm tài chính cho hoạt động của các Chương trình.

5. Quyết định phê duyệt hoặc uỷ quyền cho Tổ chức chủ trì quyết định phê duyệt kế hoạch và kết quả đấu thầu mua sắm trang bị, thiết bị cho các đề tài, dự án thuộc Chương trình theo quy định của pháp luật.

6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động của các Chương trình, đề tài, dự án.

7. Đánh giá kết quả, tổng kết hoạt động các Chương trình.

8. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện các Chương trình.

Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn của các Bộ chủ quản

1. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xây dựng mục tiêu, nội dung Chương trình, xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các lĩnh vực có liên quan; tạo điều kiện cho các Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án trực thuộc thực hiện có kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao.

2. Tham gia thẩm định thuyết minh, đánh giá cấp cơ sở, đánh giá nghiệm thu chính thức các đề tài, dự án do các tổ chức trực thuộc chủ trì.

3. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát và đôn đốc các Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án trực thuộc thực hiện đúng những điều cam kết trong hợp đồng.

4. Tham gia với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc bổ nhiệm các thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình.

Chương III

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Điều 12. Xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc tổ chức xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình.

2. Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức việc xác định nhiệm vụ theo Quy định về việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 13. Tổ chức tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình

1. Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án thuộc Chương trình.

2. Việc tuyển chọn, xét chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án thực hiện theo Quy định về tuyển chọn, xét chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 14. Thẩm định đề tài, dự án

1. Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức thẩm định các đề tài, dự án thuộc Chương trình.

2. Việc thẩm định các đề tài, dự án được thực hiện theo Quy định về thẩm định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia trong nước, nước ngoài đối với kết quả thẩm định trước khi quyết định.

Điều 15. Giao nhiệm vụ và ký hợp đồng

1. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ giao nhiệm vụ cho Ban chủ nhiệm Chương trình và hướng dẫn nội dung, kế hoạch của Chương trình cho các Ban chủ nhiệm Chương trình, đồng thời thông báo nội dung này cho Bộ chủ quản trong kế hoạch chung về khoa học và công nghệ.

2. Chủ nhiệm Chương trình và Chánh Văn phòng các Chương trình ký với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án hợp đồng thực hiện đề tài, dự án. Mẫu hợp đồng do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

Điều 16. Chế độ kiểm tra

1. Ban chủ nhiệm Chương trình định kỳ 6 tháng một lần phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ chủ quản kiểm tra việc thực hiện tiến độ, nội dung khoa học và sản phẩm của các đề tài, dự án theo hợp đồng đã ký kết.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình và kết quả thực hiện của đề tài, dự án và Chương trình.

Điều 17. Điều chỉnh nội dung, kinh phí, tiến độ thực hiện

1. Tổ chức chủ trì, Chủ nhiệm đề tài, dự án theo yêu cầu của công việc, được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán của đề tài, dự án.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của Chủ nhiệm đề tài, dự án, Tổ chức chủ trì, Ban Chủ nhiệm Chương trình và ý kiến của Bộ chủ quản, xem xét, quyết định điều chỉnh các nội dung sau:

a) Mục tiêu, sản phẩm, tiến độ thực hiện đề tài, dự án;

b) Dự toán kinh phí đã được phê duyệt đối với các nội dung chi không được giao khoán của đề tài, dự án.

Quyết định điều chỉnh và các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh là bộ phận của hợp đồng.

Điều 18. Chấm dứt hợp đồng

1. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở đề xuất của Ban chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Bộ chủ quản, xem xét, quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:

a) Đề tài, dự án gặp các trường hợp bất khả kháng: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh, dịch bệnh... dẫn đến không thể hoàn thành;

b) Vi phạm hợp đồng: các điều kiện theo hợp đồng không được bảo đảm dẫn đến đề tài, dự án không có khả năng hoàn thành; đề tài, dự án thực hiện không đúng nội dung nghiên cứu theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;

c) Chủ nhiệm đề tài, dự án và Tổ chức chủ trì không đủ năng lực tổ chức quản lý; hướng nghiên cứu bị bế tắc, không còn nhu cầu nghiên cứu.

2. Căn cứ quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng, Ban chủ nhiệm Chương trình, Văn phòng các Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản của hợp đồng đã ký giữa các bên và theo quy định của pháp luật về hợp đồng.

Điều 19. Đánh giá đề tài, dự án và Chương trình

1. Đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài, dự án:

a) Tổ chức chủ trì đề tài, dự án chủ trì tổ chức đánh giá cấp cơ sở đối với đề tài, dự án và hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả đánh giá gửi Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình để đánh giá nghiệm thu chính thức.

b) Ban chủ nhiệm Chương trình kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá cấp cơ sở.Đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với đề tài, dự án:

a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức đối với các đề tài, dự án thuộc Chương trình.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát quá trình tổ chức đánh giá, nghiệm thu chính thức.

3. Đánh giá Chương trình được thực hiện với hình thức đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc.

a) Ban chủ nhiệm Chương trình chủ trì đánh giá kết quả hoạt động Chương trình vào giữa kỳ kế hoạch 5 năm và báo cáo kết quả trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

b) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ chức đánh giá hoạt động Chương trình khi kết thúc.

4. Trình tự thủ tục đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án và Chương trình thực hiện theo Quy định về đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Điều 20. Công nhận kết quả đề tài, dự án

1. Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án trên cơ sở kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu chính thức và đề nghị của Ban chủ nhiệm Chương trình.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ, trên cơ sở kiến nghị của Ban chủ nhiệm Chương trình, xác định trách nhiệm của các bên liên quan, có hình thức xử lý phù hợp đối với các đề tài, dự án có kết quả được đánh giá, nghiệm thu chính thức ở mức "không đạt".

3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định công nhận kết quả đề tài, dự án trên cơ sở kết luận đánh giá của Tổ chức tư vấn độc lập.

Điều 21. Thanh lý hợp đồng

Ban chủ nhiệm Chương trình và Văn phòng các Chương trình tiến hành thanh lý hợp đồng với Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án theo quy định hiện hành.

Điều 22. Quản lý kết quả của các đề tài, dự án khi Chương trình kết thúc

1. Bộ chủ quản và Tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của đề tài, dự án theo quy định của pháp luật. Quyền sở hữu, quyền tác giả, quyền sử dụng kết quả đề tài, dự án của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ và sở hữu trí tuệ.

2. Việc đăng ký lưu, giữ kết quả đề tài, dự án thực hiện theo Nghị định số 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ.

Chương IV

TÀI CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Điều 23. Kinh phí thực hiện các Chương trình

1. Kinh phí thực hiện các Chương trình gồm kinh phí thực hiện các đề tài, dự án thuộc Chương trình và kinh phí tổ chức, quản lý hoạt động chung của Chương trình.

2. Nguồn kinh phí thực hiện các đề tài, dự án gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định.

3. Kinh phí thực hiện Chương trình được cân đối vào dự toán chi ngân sách khoa học và công nghệ hàng năm và được giao về Bộ Khoa học và Công nghệ để cấp cho các Tổ chức chủ trì thực hiện các đề tài, dự án và chi cho hoạt động tổ chức quản lý chung của các Chương trình.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ khuyến khích Ban Chủ nhiệm Chương trình, Tổ chức chủ trì và Chủ nhiệm đề tài, dự án tìm kiếm, khai thác các nguồn kinh phí khác để bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 24. Sử dụng kinh phí

1. Kinh phí của Chương trình, đề tài, dự án phải được sử dụng đúng mục đích, theo các quy định quản lý hiện hành.

2. Tài sản của Chương trình, đề tài, dự án có nguồn gốc từ kinh phí nhà nước và tài sản tạo ra trong quá trình thực hiện đề tài, dự án được quản lý theo quy định hiện hành.

Điều 25. Quyết toán và thu hồi kinh phí

1. Báo cáo quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án phải được hoàn tất trước khi tiến hành đánh giá, nghiệm thu. Việc phê duyệt quyết toán kinh phí chỉ được thực hiện sau khi kết quả đánh giá, nghiệm thu chính thức được Bộ Khoa học và Công nghệ công nhận.

2. Kinh phí thu hồi của dự án phải nộp đủ và đúng tiến độ theo cam kết trong hợp đồng.

3. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định việc kiểm toán hoạt động tài chính của Chương trình, đề tài, dự án để làm căn cứ cho việc quyết toán kinh phí.

Việc quản lý tài chính của Chương trình, đề tài, dự án thực hiện theo quy định về quản lý tài chính áp dụng cho Chương trình.

Chương V

THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 26. Thanh tra

Hoạt động của các Chương trình, đề tài, dự án chịu sự thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Nội dung thanh tra là việc thực hiện quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Ngân sách, Pháp lệnh Kế toán - Thống kê và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 27. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo vi phạm quy định trong tổ chức quản lý hoạt động Chương trình và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

Điều 28. Xử lý vi phạm

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình tổ chức, thực hiện Chương trình, đề tài, dự án nếu vi phạm quy định của Luật Khoa học và Công nghệ, vi phạm quy chế này và các quy định khác có liên quan thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật; buộc bồi thường kinh phí thực hiện đề tài, dự án; không được tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước hoặc do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, trong quá trình tổ chức, quản lý Chương trình không làm đầy đủ trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, đặt ra các thủ tục ngoài quy định hoặc sách nhiễu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Pháp lệnh Cán bộ công chức và quy định về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức.

Chương VI

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Điều khoản chuyển tiếp

Chương trình "Nghiên cứu phát huy điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giá trị lịch sử văn hoá 1000 năm Thăng Long - Hà Nội phục vụ phát triển toàn diện Thủ đô" mã số KX.09 và Chương trình "Tiếp tục đổi mới hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và chủ động hội nhập" mã số KX.10 được tiếp tục tổ chức quản lý hoạt động theo Quy định tạm thời về quản lý Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 5 năm 2001 - 2005 ban hành kèm theo Quyết định số 41/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 18 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).

Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn và tổ chức thực hiện Quy chế này.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Hội đồng Lý luận Trung ương ban hành Quy định về tổ chức quản lý hoạt động Chương trình nghiên cứu khoa học xã hội về lý luận chính trị, tư tưởng, xây dựng Đảng giai đoạn 2006-2010 do Hội đồng lý luận Trung ương chủ trì xác định.

KT BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)
Trần Quốc Thắng

Cập nhật ( 21/11/2014 )
 
Tin mới đưa:
Tin đã đưa:

“ Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng.”

 
Trí thức trẻ là người tốt nghiệp đại học, tuổi từ 39 trở xuống. Do thu nhập sau ra trường hạn hẹp, thị trường nhà ở giá rẻ khan hiếm, nên điều kiện về an cư để lạc nghiệp còn khó khăn. Các bạn trí thức trẻ ước muốn gì về nơi ở của riêng mình (không phải do thừa kế, đi thuê):
 
 
 
Trong thời đại CMCN 4.0, Chuyển đổi số không còn là điều tốt đẹp nên có, mà là điều bắt buộc đối với tất cả tổ chức và doanh nghiệp, gắn với Chính quyền số, Kinh tế số, Xã hội số. Trong bối cảnh đô thị hóa, ngành XD có vai trò tiên phong trong Chuyển đổi số đế nâng cao năng lực cạnh tranh. Người ta còn cho rằng "QH đô thị là bệ phóng cho Chuyển đổi số". Lãnh đạo, người lao động trong doanh nghiệp XD phải chấp nhận và thích ứng dần với quá trình Chuyển đổi số. Các bạn SV, cựu SV trong lĩnh vực XD - Công dân kỹ thuật số trong tương lai, nghĩ gì về nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực Chuyển đổi số trong cơ sở đào tạo ĐH:
 
 
Thông báo
+ Kế hoạch thực hiện "Đồ án tốt nghiệp đợt 2" (2023-2024) chuyên ngành Kiến trúc Công nghệ K65
+ Kế hoạch "Thực tập cán bộ kĩ thuật đợt 3" (2023-2024) ngành Kiến trúc K65
+ Kế hoạch thực hiện "Đồ án tốt nghiệp đợt 2" (2023-2024) ngành Kiến trúc K65
+ Danh sách lớp nguyện vọng - Học kì 2 (2023-2024)
+ Nhiệm vụ thiết kế "Đồ án Kiến trúc 5 - K66" (2023-2024)
+ Phân công giảng dạy Bộ môn KTCN, Học kỳ 2, Năm học 2023 – 2024
+ Phân công giảng dạy HK3 (2023 - 2024)
+ Kế hoạch thực hiện "Đồ án tốt nghiệp đợt 3" (2023-2024) chuyên ngành Kiến trúc Công nghệ K64
+ Kế hoạch thực hiện "Đồ án tốt nghiệp đợt 3" (2023-2024) ngành Kiến trúc K64

   Liên kết website
 
  • Sơ đồ trang 
  • Bản quyền thuộc Bộ môn Kiến trúc Công nghệ - Khoa Kiến trúc Quy hoạch - Trường Đại học Xây dựng
    Địa chỉ liên hệ: Phòng 404 nhà A1 - Số 55 đường Giải Phóng - TP Hà Nội
    Điện thoại: (04) 3869 7045     Email: bmktcn@gmail.com
    Chủ biên: TS. Phạm Đình Tuyển - Phụ trách: TS. Nguyễn Cao Lãnh & cộng sự
    Powered by vnDIC.com