Tên đề tài: Mô hình và giải pháp quy hoạch Trung tâm Công nghiệp văn hóa gắn với Di sản thế giới Vịnh Hạ Long tại Đặc khu kinh tế Vân Đồn, Quảng Ninh
Chuyên ngành: Kiến trúc; Mã số: 60.58.01.02
Nơi đào tạo: Trường Đại học Xây dựng
Học viên: Phạm Thu Trang; Lớp KDHN 1511
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Đình Tuyển, Bộ môn KTCN, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Đại học Xây dựng
Điểm đánh giá của Hội đồng chấm luận văn: 9,3 điểm
Thời gian bảo vệ: 12/2017
Một số hình vẽ của Luận văn:
Giới thiệu phần kết luận và kiến nghị của Luận văn:
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1) Kết luận
a) Những nhận thức chung:
- Phát triển các ngành CNVH hiện trở thành xu thế tại các Nước phát triển và các Nước công nghiệp mới. Việt Nam, là Quốc gia đang phát triển, có nền kinh tế hiện chủ yếu dựa vào việc khai thác tài nguyên và vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong công nghiệp. Phát triển ngành CNVH, thuộc nhóm ngành có giá trị gia tăng cao lại phát huy được tiềm năng của quốc gia giàu tài nguyên văn hóa, là một trong những cơ hội lớn để Việt Nam có thể chủ động vươn lên, hội nhập. Đây cũng là lĩnh vực gắn trực tiếp với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, Nền kinh tế số và Quốc gia khởi nghiệp.
- Theo Chiến lược phát triển các ngành CNVH Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1755/QĐ-TTg, ngày 08/9/2016, ngành CNVH Việt Nam gồm 12 ngành: Quảng cáo; Kiến trúc; Phần mềm và trò chơi giải trí; Thủ công mỹ nghệ; Thiết kế; Điện ảnh; Xuất bản; Thời trang; Nghệ thuật biểu diễn; Mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm; Truyền hình và phát thanh; Du lịch văn hóa. Việc hình thành Hệ thống Trung tâm CNVH cấp quốc gia và quốc tế tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng và tại 8 khu vực gắn với các Di sản văn hóa, thiên nhiên thế giới được xác định là điểm đột phá để thực hiện Chương trình này.
- Cuộc đua tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay và tương lai là đua tranh về sự đổi mới, sáng tạo, từ công nghệ đến nguồn nhân lực, quản lý và liên kết. 3 Đặc khu hành chính- kinh tế tại Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh; Bắc Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa và Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang không chỉ là tiền đồn về an ninh quốc phòng, kinh tế mà còn là nơi tiếp nhận các ý tưởng, công nghệ quốc tế để Việt Nam hình thành các mô hình phát triển mới, trong đó có Mô hình Trung tâm CNVH – Trung tâm Công nghiệp sáng tạo.
- Mô hình Trung tâm CNVH gắn với Di sản thế giới Vịnh Hạ Long tại ĐKKT Vân Đồn, Quảng Ninh là một địa điểm có khả năng hiện thực nhất trong việc hình thành các Trung tâm CNVH tại Việt Nam. Sự thành công của mô hình sẽ là hình mẫu cho việc hình thành hệ thống Trung tâm CNVH, thúc đẩy phát triển các ngành CNVH tại Quảng Ninh, Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng Duyên hải Bắc Bộ, góp phần đưa Việt Nam sớm gia nhập nhóm Quốc gia công nghiệp mới.
b) Khái niệm Trung tâm CNVH:
Định nghĩa Trung tâm CNVH: Về phương diện quản lý nhà nước, Trung tâm CNVH là nơi tập trung các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và ươm tạo công nghệ tạo lập sản phẩm mới, khởi nghiệp doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, cung ứng dịch vụ công nghệ và tài chính cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức ngành CNVH; nơi tập trung kinh doanh các sản phẩm CNVH; có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ; có quy mô diện tích không vượt quá 75ha và không dưới 10ha.
Trung tâm CNVH có nhiệm vụ, vai trò:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu và phát triển, ứng dụng và ươm tạo công nghệ tạo lập sản phẩm mới, khởi nghiệp doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực, cung ứng dịch vụ công nghệ và tài chính cho ngành CNVH;
- Tổ chức hội chợ, triển lãm, sự kiện trình diễn, quảng bá sản phẩm của các ngành CNVH
- Thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động của Trung tâm CNVH và ngành CNVH.
- Điểm nút của hệ thống mạng lưới kết nối, tương tác, hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp trong ngành CNVH; gắn với mạng lưới truyền thông và thu hút công chúng; hình thành cơ hội kết nối toàn cầu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
Mô hình Trung tâm CNVH: là mô hình mới trên thế giới và chưa từng có tại Việt Nam với các đặc trưng:
- Là một thành phần của Hệ thống kết cấu hạ tầng ngành CNVH – Hạ tầng cho phát triển; là một hệ sinh thái khởi nghiệp trong lĩnh vực CNVH.
- Là “không gian thứ ba” tách biệt khỏi không gian sản xuất và không gian thương mại hóa sản phẩm của mỗi doanh nghiệp. Đây là không gian tổ chức các hoạt động dịch vụ sản xuất và tiêu dùng cấp cao của cộng đồng doanh nghiệp CNVH; nơi hình thành, sáng tạo sản phẩm mới với giá trị gia tăng cao, thông qua tụ họp, tương tác và gắn kết cá nhân, tổ chức của 12 ngành CNVH và liên quan ở trong và ngoài nước.
- Là không gian khẳng định xu hướng: Sản xuất công nghiệp không còn là nền tảng cho phát triển của quốc gia mà thay vào đó là sự gia tăng của Tầng lớp sáng tạo.
- Là không gian của các sự kiện trình diễn các sản phẩm CNVH mới của tỉnh, vùng, quốc gia và khu vực ASEAN, Đông Á và quốc tế.
- Là cầu nối giữa cộng đồng kinh tế, văn hóa trong và ngoài nước; thúc đẩy liên kết xã hội thông qua văn hóa; thúc đẩy sản xuất dựa trên sự đổi mới tri thức và nguồn nhân lực thông qua đào tạo, tạo nên các hoạt động kinh tế đa ngành và là nơi ươm mầm khởi nghiệp các doanh nghiệp CNVH thế hệ mới.
- Là một khu vực văn hóa, sử dụng các di sản, truyền thống, bản sắc văn hóa địa phương là tài nguyên cho phát triển, đặc biệt là khu vực có Di sản thế giới như Vịnh Hạ Long; là một mô hình kinh doanh đặc biệt, không chỉ mang lại các giá trị thương mại mà còn lan tỏa các giá trị văn hóa cộng đồng, tạo dựng thương hiệu quốc gia;
- Là không gian đô thị chất lượng cao, nơi Chính phủ đóng vai trò là người khởi xướng, các trung tâm nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp trong và ngoài nước triển khai thực hiện, có quy hoạch và kiến trúc cảnh quan hiện đại và thân thiện, tạo thành môi trường làm việc lý tưởng, thúc đẩy các yếu tố sáng tạo trong việc tạo lập sản phẩm mới.
- Không chỉ đơn thuần là một không gian vật lý, mà còn sử dụng không gian thực và ảo để kết nối và phát triển, nhằm hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và các dự án trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn.
Mô hình Trung tâm CNVH được đề xuất trong nghiên cứu là sự tích hợp của các mô hình có liên quan đến sáng tạo, đổi mới trên thế giới: Mô hình Technopole và Cluster hay Tổ hợp công nghiệp công nghệ cao; Mô hình Science Park - Công viên Khoa học; Mô hình Business Park - Công viên Kinh doanh; Mô hình Cultural District - Mô hình Quận Văn hóa; Mô hình Chợ hay Hội chợ sáng tạo. Ngoài ra, còn tham khảo các mô hình về Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và Khu công nghệ cao hiện đang thực hiện tại Việt Nam; Xu hướng phát triển các trung tâm, tổ hợp công trình, công trình liên quan đến Trung tâm CNVH trên thế giới từ đánh giá 107 công trình kiến trúc liên quan.
Sự thành công của Mô hình Trung tâm CNVH cũng như các cụm CNVH góp phần tạo ra sức mạnh và sự khác biệt của mô hình Đặc khu hành chính- kinh tế, như Đặc khu hành chính – kinh tế Vân Đồn, Quảng Ninh.
c) Về hệ thống mạng lưới, địa điểm xây dựng Trung tâm CNVH:
- Về hệ thống mạng lưới: Trung tâm CNVH không phải là thực thể tồn tại độc lập, mà là điểm khởi đầu. Mối quan hệ giữa Trung tâm CNVH với các thực thể khác gồm: Mối quan hệ đồng cấp và chia sẻ thị trường của các Trung tâm CNHV cấp quốc gia và quốc tế; Mối quan hệ quốc tế; Mối quan hệ trong nước với các cụm CNVH; Mối quan hệ tương hỗ với các tổ chức có liên quan. Việt Nam (cũng như tỉnh Quảng Ninh) cần hình thành Hệ thống mạng lưới các Trung tâm CNVH gồm: Mạng lưới kết nối các các Trung tâm CNVH cấp quốc gia và quốc tế trong và ngoài nước (với 3 dạng Cấp IA; IB; IC); Mạng lưới kết nối các Trung tâm CNVh với các Trung tâm, Cụm chuyên ngành khác có liên quan (với 2 dạng Cấp IIA và IIB); Mạng lưới Trung tâm CNVH cấp tỉnh, địa phương (dạng Cấp III). Trong đó mạng lưới Cấp I có vai trò đặc biệt quan trọng, cần sớm triển khai thực hiện, để đến kết thúc giai đoạn 2020 -2025 có thể đi vào hoạt động và mang lại hiệu quả cho xã hội.
- Về địa điểm: Nghiên cứu đã chỉ ra các nguyên tắc về lựa chọn địa điểm căn cứ theo đặc điểm của Trung tâm CNVH gắn với tiến trình thực hiện Đặc khu hành chính – kinh tế Vân Đồn, Quảng Ninh, đề xuất một số vị trí cụ thể có thể lựa chọn đầu tư xây dựng Trung tâm CNVH tại Vân Đồn.
d) Về quy hoạch xây dựng Trung tâm CNVH
- Về nguyên tắc quy hoạch xây dựng chung :
+ Trung tâm CNVH được quy hoạch phù hợp với quy hoạch chung xây dựng Đặc khu hành chính – kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh đã được phê duyệt; là bước cụ thể hóa của quy hoạch chung.
+ Trung tâm CNVH được quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu tạo lập không gian kiến trúc, cảnh quan, môi trường thúc đẩy sáng tạo.
+ Trung tâm CNVH được quy hoạch thành một không gian tập trung lớn thể hiện sức mạnh của sự kết nối, và có chất lượng phù hợp với quy định quốc tế tại các Nước phát triển.
+ Thể hiện là điểm đến của doanh nghiệp trong và ngoài nước, thông qua môi trường sáng tạo chuyên nghiệp, với hệ thống giao thông và kết nối số hoàn hảo, cũng như hệ thống thông tin chỉ dẫn bằng tiếng Anh và tiếng Việt.
+ Trung tâm CNVH không phải là trung tâm độc lập, mà là một điểm nút của Hệ thống mạng lưới các trung tâm CNVH và cụm CNVH.
+ Được quy hoạch và thiết kế kiến trúc vì môi trường và phát triển bền vững.
+ Đặc trưng văn hóa địa phương (Di sản thế giới, quốc gia) không chỉ là thương hiệu cho Trung tâm mà còn là nguồn cảm hứng cho việc quy hoạch, thiết kế kiến trúc, cảnh quan và tổ chức nội thất công trình.
+ Quy hoạch phải có tầm nhìn xa trong tương lai với sự phát triển của thị trường CNVH vươn xa tới thị trường ASEAN, Đông Á và thế giới.
+ Quy hoạch cũng như thiết kế kiến trúc công trình trong Trung tâm CNVH và sự kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố: “Mở” và “Kết nối” giữa con người với con người; con người với tự nhiên và con người với niềm tin.
- Về bố trí các khu chức năng trong Trung tâm CNVH: Nghiên cứu cũng đã đề xuất các nguyên tắc bố trí 6 khu chức năng trong Trung tâm CNVH, gồm: Khu quản lý, điều hành; Khu trưng bày, thương mại hóa sản phẩm; Khu văn phòng ; Khu cây xanh công viên, nghỉ ngơi giải trí; Khu các công trình đầu mối HTKT; Hệ thống giao thông nội bộ. Cơ cấu sử dụng đất trong Trung tâm CNVH được đề xuất như sau:
TT
|
Loại đất
|
Tỷ lệ
chiếm đất
(%)
|
Ghi chú
|
1
|
Khu quản lý, điều hành Trung tâm CNVH
|
1-2
|
Không gian cho hoạt động pháp lý, quản lý, điều hành
|
2
|
Khu trình diễn, trưng bày thương mại hóa sản phẩm
|
15- 20
|
Không gian cho hoạt động dịch vụ tiêu dùng cấp cao
|
3
|
Khu văn phòng
|
35- 40
|
Không gian cho hoạt động dịch vụ sản xuất cấp cao
|
4
|
Khu cây xanh công viên, nghỉ ngơi giải trí
|
20
|
Không gian cho hoạt động tái tạo
|
5
|
Khu các công trình đầu mối HTKT
|
2 - 3
|
|
6
|
Hệ thống giao thông nội bộ
|
12- 15
|
|
- Về định hướng phát triển không gian:
+ Căn cứ theo đặc điểm của Trung tâm CNVH, các khu chức năng trong Trung tâm CNVH có thể phân thành: i) Nhóm có quy mô diện tích ít thay đổi: Khu quản lý, điều hành; Khu trưng bày, thương mại hóa sản phẩm; ii) Nhóm có quy mô diện tích hay thay đổi: Khu văn phòng, luôn tiềm ẩn khả năng mở rộng linh hoạt; Nhóm có vai trò kết nối hai nhóm trên.
+ Đề xuất giải pháp cho việc bố trí 3 nhóm trên, theo hình tượng của một “chiếc lá”: Nhóm 1 - ít thay đổi như cuống chính của là; Nhóm 2 - hay thay đổi như gân nhánh là; Nhóm 3, liên kết hai nhóm như phần thịt lá. Đây là hình tượng dễ nhớ tương tự như mô hình quy hoạch mang trên “trục xương sống” được sử dụng rộng rãi trong thiết kế kiến trúc.
+ Đề xuất 2 giải pháp quy hoạch Trung tâm CNVH: giải pháp quy hoạch theo kiểu “ô cờ” và giải pháp theo kiểu “linh hoạt” phù hợp với mô hình “chiếc lá”.
+ Đề xuất các định hướng quy hoạch từng khu chức năng trong Trung tâm CNVH, trong đó làm rõ sự khác biệt về quy hoạch của từng khu chức năng.
- Về quy hoạch không gian kiến trúc cảnh quan:
+ Đề xuất các quan điểm về tổ chức không gian kiến trúc chung vừa đảm bảo phù hợp với cảnh quan chung của Đặc khu mà còn trở thành một “nơi chốn”, địa điểm dễ ghi nhận gắn với thương hiệu Di sản thế giới; Không gian kiến trúc cảnh quan phải được tổ chức mang tính lâu dài, theo tinh thần văn hóa của thời đại, vừa hiện đại vừa thấm đẫm văn hóa bản địa; Xác lập các nhân tố tạo lập cảnh quan chính; Phương thức quản lý, vận hành không gian kiến trúc cảnh quan.
+ Đề xuất các giải pháp bố cục và tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan các khu vực trọng tâm, các tuyến, các điểm nhấn và điểm nhìn quan trọng. Trong đó, đặc biệt chú ý về việc phân vùng cảnh quan với 5 phân vùng cụ thể; Xác định các hạng mục công trình dự kiến trong Trung tâm CNVH, trước hết tại Khu văn phòng, Khu trưng bày, thương mại hóa sản phẩm, tổ chức sự kiện, Khu cây xanh vui chơi giải trí; Tổng hợp một số ví dụ có tính minh họa, định hướng cho tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan cụm công trình và công trình.
- Về các quy định kiểm soát phát triển: Đề xuất các khung chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để kiểm soát phát triển về quy hoạch xây dựng Trung tâm CNVH. Đây là các chỉ tiêu mang tính đặc thù của một mô hình mới tại Việt Nam.
e) Về đầu tư xây dựng và quản lý vận hành
- Đề xuất 2 kịch bản đầu tư xây dựng, quản lý vận hành Trung tâm CNVH tại Đặc khu hành chính – kinh tế Vân Đồn, theo nguyên tắc: Nhà nước khởi xướng, doanh nghiệp thực hiện.
- Đề xuất 3 giai đoạn: Giai đoạn hình thành; Giai đoạn vận hành; Giai đoạn điều chỉnh mở rông. Các đề xuất nêu rõ các nôi dung công việc phải làm trong từng giai đoạn để đưa Trung tâm CNVH sớm vào hoạt động và tổ chức có hiệu quả hoạt động của Trung tâm CNVH sau này.
2) Kiến nghị
Trong điều kiện của đề tài, các kết quả nghiên cứu còn giới hạn trong phạm vi chuyên môn hẹp, cần tiếp tục được mở rộng, bổ sung, hoàn thiện gắn với quá trình tổ chức đầu tư xây dựng và vận hành Trung tâm CNVH.Cùng với việc triển khai nghiên cứu, hình thành Trung tâm CNVH, tiến hành:
- Về phương diện quốc gia: Khẳng định sự tất yếu của mô hình phát triển các ngành CNVH và vị thế của Tầng lớp sáng tạo trong toàn xã hội; đảm bảo sở hữu trí tuệ, bình đẳng thị trường, nhằm tạo dựng niềm tin, thúc đẩy tinh thần cộng đồng tự do kinh doanh và sáng tạo.
- Về phương diện địa phương: Thúc đẩy các hoạt động liên kết với các tổ chức đào tạo và nghiên cứu, doanh nghiệp có liên quan trong và ngoài nước tham gia vào mô hình Trung tâm CNVH; Đào tạo và hình thành đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và quốc tế hóa cho Trung tâm CNVH.
- Về hợp tác quốc tế: Tận dụng tối đa kinh nghiệm và thương hiệu của các cá nhân và tổ chức có liên quan về CNVH (trong đó có quy hoạch, kiến trúc) trong việc hình thành, quản lý, vận hành Trung tâm CNVH và hệ thống mạng lưới Trung tâm CNVH và cụm CNVH theo chuẩn mực quốc tế.
Thuyết minh của Luận văn
Bộ môn KTCN |