Bộ môn KTCN chúc mừng giảng viên Nguyễn Cao Lãnh bảo vệ thành công luận án TS (2012)
BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2012-2013
Bộ môn Kiến trúc Công nghiệp – Khoa Kiến trúc và Quy hoạch
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÔN KTCN
Trong năm học 2012 – 2013, số nhân sự hoạt động tại Bộ môn KTCN gồm 19 người, trong đó có 17 người là cán bộ trong biên chế chính thức của Bộ môn (15 trực tiếp giảng dạy; 3 người đi học tại nước ngoài); 1 người làm hợp đồng giảng dạy chính thức với Trường; 1 nguơì làm hợp đồng thư ký với Bộ môn.
TT
|
Họ và tên
|
Ngày sinh
|
Chức vụ
|
1
|
TS. Phạm Đình Tuyển- Đảng viên
|
04/8/1956
|
CN Bộ môn - GVC
|
2
|
TS. Nguyễn Cao Lãnh- ĐV
|
01/02/1975
|
Phó CN Bộ môn, NCS- GVC
|
3
|
PGS. TS. Nguyễn Nam- ĐV
|
11/10/1956
|
CN Khoa Kiến trúc và QH -GV
|
4
|
ThS. Nguyễn Ngọc Anh
|
08/04/1974
|
Phó CN khoa KT và QH; GV
|
5
|
KTS. Nguyễn Mạnh Hoằng - ĐV
|
05/6/1955
|
GV- TP QLSV- Kiêm nhiệm 70%;
|
6
|
KTS. Phạm Hữu Ái - ĐV
|
12/12/1956
|
GV – Thanh tra Trường
|
7
|
KTS. Lê Văn Thắng
|
01/03/1956
|
GV- Phó Ban quản lý Dự án ĐHXD - Kiêm nhiệm 70%
|
8
|
KTS. Nguyễn Trọng Hải
|
13/10/1956
|
GV
|
9
|
ThS. Hồ Quốc Khánh
|
04/9/1969
|
NCS, GV – Trưởng phòng Thông tin, Tư liệu, Thư viện ĐHXD, KN 70%
|
10
|
ThS. Lê Lan Hương
|
22/01/1974
|
GV
|
11
|
ThS. Tạ Quỳnh Hoa - ĐV
|
22/05/1975
|
NCS- GV, học kỳ 2 đi học tại Canada
|
12
|
ThS. Nguyễn Lan Phương
|
26/10/1976
|
GV
|
13
|
ThS. Nguyễn Thị Vân Hương
|
15/08/1977
|
GV
|
14
|
ThS Nguyễn Văn Phúc
|
11/8/1983
|
GV
|
15
|
KTS. Đặng Hoàng Quyên
|
09/8/1988
|
GV, học cao học
|
16
|
KTS. Trần Ngô Đức Thọ
|
22/11/1985
|
Học cao học tại Mỹ- đã hoàn thành
|
17
|
KTS. Lê Thu Trang
|
16/01/1986
|
Học cao học taị Hà Lan- đã hoàn thành
|
18
|
Cử nhân Hoàng Thị Lê
|
17/8/1979
|
Thư ký Bộ môn
|
19
|
GS. TSKH. Ngô Thế Thi – ĐV
|
31/8/1939
|
Hợp đồng chính thức với Trường
|
Trong số 17 cán bộ trong biên chế chính thức (gồm cả cán bộ đi học) có:
- 3 tiến sỹ, trong đó có 1phó giáo sư;
- 6 Đảng viên, chiếm tỷ lệ khoảng 35% tổng số cán bộ
- 6 nữ, chiếm tỷ lệ khoảng 35%;
- 13 có trình độ trên đại học (bao gồm cả 1 cán bộ đang đi học), chiếm tỷ lệ 76%.
2. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2012-2013
Năm học 2012- 2013, theo Chương trình Đào tạo và Khoa học Công nghệ của Bộ môn KTCN, là năm học đổi mới, sáng tạo trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Theo 8 chương trình đào tạo và nghiên cứu khoa học của Bộ môn đã đăng ký từ đầu năm học, Bộ môn KTCN đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2012- 2013 như sau:
2.1 Về thực hiện công tác đào tạo:
a) Đào tạo đại học:
- Bộ môn và các giảng viên của Bộ môn đã tổ chức giảng dạy các học phần theo đúng Đề cương môn học đã đăng ký (phù hợp với quy chế đào tạo mới);
- Giảng viên lên lớp có lịch trình giảng dạy, và được đăng trên WEB bmktcn.com; Không để xảy ra hiện tượng bỏ giờ, lên lớp muộn; Việc ra đề thi và tổ chức thi theo đúng quy định của Trường và yêu cầu của Bộ môn;
- Việc hướng dẫn đồ án môn học, mặc dù số lượng sinh viên đông, về cơ bản đáp ứng được các yêu cầu: Đảm bảo số buổi hướng dẫn cho sinh viên; Có đầy đủ các tài liệu tham khảo và hướng dẫn thực hiện đồ án; Việc tổ chức đánh giá kết quả học phần đồ án có hiệu quả, qua đó hạn chế hiện tượng sinh viên khiếu nại các kết quả đánh giá học phần;
- Năm học 2012-2013 Bộ môn KTCN đã thực hiện một khối lượng tương đối lớn số giờ giảng dạy. Tổng số giờ lý thuyết Bộ môn phải giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm là 3110giờ. Số giờ lý thuyết Bộ môn đã giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức, sau đại học) là 8614 giờ. Tổng số giờ vượt trong cả năm học là 5452 giờ.
- Số giờ giảng dạy (không kể giảng dạy tại chức và sau đại học) phân theo từng các bộ giảng dạy được tổng hợp theo bảng sau:
TT
|
Họ và tên giảng viên
|
Giờ dạy theo Quy định (giờ)
|
Tỷ lệ kiêm nhiệm (%)
|
Số giờ phải dạy sau khi trừ tỷ lệ kiêm nhiệm (giờ)
|
Số giờ dạy học kỳ I (giờ)
|
Số giờ dạy học kỳ II (giờ)
|
Tống số giờ dạy trong cả năm học (giờ)
|
Số giờ vượt trong cả năm học (giờ)
|
1
|
TS. Phạm Đình Tuyển (Chủ nhiệm BM KTCN)
|
350
|
20
|
280
|
251,3
|
174,5
|
425,8
|
145,8
|
2
|
PGS. TS. Nguyễn Nam (Chủ nhiệm Khoa KT- QH)
|
350
|
50
|
175
|
247,4
|
247,5
|
494,9
|
319,9
|
3
|
Lê Văn Thắng (Phó Ban Quan lý Dự án ĐHXD)
|
311
|
70
|
93
|
402,91
|
286,2
|
689,11
|
596,11
|
4
|
Phạm Hữu Ái
|
311
|
|
311
|
624,52
|
261,6
|
886,12
|
575,12
|
5
|
Nguyễn Trọng Hải
|
311
|
|
311
|
430,87
|
373,62
|
804,49
|
493,49
|
6
|
Nguyễn Mạnh Hoằng (Trưởng phòng Quản lý SV ĐHXD)
|
311
|
70
|
93
|
88,8
|
243,6
|
332,4
|
239,4
|
7
|
NCS.Hồ Quốc Khánh (Trưởng phòng Thông tin, Thư viện ĐHXD)
|
350
|
70
|
105
|
114,93
|
111
|
225,93
|
161,93
|
8
|
ThS. Nguyễn Ngọc Anh (Phó Chủ nhiệm Khoa KT-QH)
|
350
|
35
|
228
|
337,71
|
227,1
|
564,81
|
336,81
|
9
|
TS. Nguyễn Cao Lãnh (Phó Chủ nhiệm BM KTCN)
|
311
|
35
|
208
|
609,23
|
233,85
|
843,08
|
604,08
|
10
|
Lê Lan Hương
|
311
|
|
311
|
284,46
|
374,46
|
658,92
|
347,92
|
11
|
NCS. Tạ Quỳnh Hoa (đi học nước ngoài từ học kỳ 2)
|
311
|
|
|
87
|
0
|
87
|
87
|
12
|
ThS. Nguyễn Lan Phương
|
311
|
10
|
280
|
454,86
|
343,05
|
797,91
|
486,91
|
13
|
ThS. Nguyễn Thị Vân Hương
|
311
|
10
|
280
|
186,96
|
553,56
|
740,52
|
429,52
|
14
|
ThS. Nguyễn Văn Phúc
|
311
|
|
311
|
400,82
|
494,9
|
895,72
|
584,72
|
15
|
Đặng Hoàng Quyên (học cao học tại ĐHXD)
|
155,5
|
|
124
|
0
|
167,4
|
167,4
|
43,4
|
|
Tổng cộng
|
4665,5
|
|
3110
|
4521,77
|
4092,34
|
8614,11
|
5452,11
|
b) Đào tạo sau đại học:
- Hướng dẫn cao học (đã bảo vệ): 3 học viên (tại ĐHXD);
- Hướng dẫn nghiên cứu sinh: Cán bộ của Bộ môn hiện đang hướng dẫn 3 nghiên cứu sinh, trong đó có 1NCS do Bộ môn quản lý.
2.2 Về công tác nghiên cứu khoa học:
Trong năm học Bộ môn đã tích cực đổi mới các hoạt động về khoa học công nghệ:
a) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội:
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất;
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ khu vực địa kinh tế - đô thị, sang khu vực nông thôn và khu vực ven biên giới đất liền và khu vực ven biển;
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực không gian (quy hoạch, kiến trúc) mang tính truyền thống sang các lĩnh vực có liên quan theo xu hướng mới như môi trường (kiến trúc xanh; biến đổi khí hậu), ứng dụng công nghệ (công nghệ thông tin địa lý)...
b) Từ các hướng nghiên cứu tổng quát, Bộ môn xây dựng các hướng nghiên cứu để phục vụ cho việc giảng dạy sau đại học, là đề tài cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và đề tài nghiên cứu của các thành viên trong Bộ môn:
- Giảng dạy sau đại học: Từ 2011, Bộ môn KTCN đảm nhiệm giảng dạy 2 môn học được hình thành từ việc đổi mới hoạt động nghiên cứu của Bộ môn: Quy hoạch điểm dân cư nông thôn và Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế đặc thù- Khu kinh tế cửa khẩu và khu kinh tế biển cho Chương trình đào tạo cao học;
- Đề tài nghiên cứu sinh do Bộ môn hướng dẫn theo hướng nghiên cứu mới: Quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống các công trình dịch vụ sản xuất tại khu vực nông thôn đồng bằng sông Hồng (NCS Phi Hoàng Long - 2012); Mô hình tổ chức không gian cho các khu kinh tế biển Việt Nam (NCS Hồ Quốc Khánh - 2011);
- Đề tài học viên cao học do Bộ môn hướng dẫn năm 2012 theo hướng nghiên cứu mới: Đề tài Quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống KCN, cụm CN cho ngành công nghiệp phụ trợ tại Hà Nội (học viên Phú Đình Thắng); Đề tài quy hoạch xây dựng đảo Cát Bà dưới tác động của các yếu tố kinh tế biển (học viên Vũ Trường Xuân – Cao học Hải Phòng);
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (Bộ Xây dựng): Mô hình (giải pháp công nghệ) phát triển nhà ở xã hội cho cán bộ công nhân viên (TS. Phạm Đình Tuyển chủ trì);
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống các công trình dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Hà Nam (TS. Phạm Đình Tuyển và NCS Phi Hoàng Long thực hiện);
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: Xây dựng chương trình đào tạo về quy hoạch xây dựng cho cán bộ cấp cơ sở, phục vụ cho cho việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Hà Nam (Th.S Nguyễn Văn Phúc chủ trì);
c) Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trong năm học 2012-2013 đã hướng dẫn 2 đề tài NCKH của sinh viên , trong đó có 1 đề tài đoạt giải khuyến khích;
d) Nghiên cứu khoa học và bài báo:
- Năm 2012-2013, Bộ môn chủ nhiệm 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường;
- Đã có 2 bài báo được đăng.
2.3 Về xây dựng mối quan hệ hợp tác về đào tạo, khoa học công nghệ với bên ngoài:
- Tiếp tục hợp tác với các chuyên gia bên ngoài trong việc lên lớp môn học chuyên đề dạy đại học; đánh giá các đề tài luận văn cao học và tiến sỹ;
- Hợp tác với các cơ quan bên ngoài trong việc thực hiện các nghiên cứu khoa học và thực hiện các dự án thực tế: Trung tâm Phát triển vùng SENA; Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Đại học Xây dựng – NUCETECH; Công ty CP Đầu tư và Tư vấn Xây dựng ICU; Sở Khoa học Công nghệ và sở Xây dựng tỉnh Hà Nam...
2.4 Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn và nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”:
- Bộ môn KTCN luôn coi trọng quan điểm: hoạt động giảng dạy của giảng viên phải gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người;
- Việc tổ chức học phần đối với sinh viên Khoa Kiến trúc – Quy hoạch (lịch trình giảng dạy; hướng dẫn thực hiện học phần; điểm đánh giá kết quả học phần...); tổ chức thực hiện luận văn cao học, nghiên cứu sinh đều được đăng trên WEB bmktcn.com trong suốt thời gian thực hiện, thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và thực hiện theo đúng kế hoạch;
- Hỗ trợ tích cực các hoạt động liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Tất cả các nhóm sinh viên có nguyện vọng nghiên cứu khoa học với các đề tài liên quan đến Bộ môn, đều được Bộ môn KTCN tiếp nhận, phân công giáo viên hướng dẫn;
- Duy trì và đẩy mạnh trao đổi thông tin trực tiếp với nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên (thông qua trang WEB bmktcn.com và hộp thư của các giáo viên) nhằm giải quyết nhanh nhất các vấn đề liên quan đến đào tạo và nghiên cứu khoa học. Đặc biệt là các thắc mắc về việc cho điểm đánh giá học phần.
2.5 Nâng cao chất lượng trang WEB bmktcn.com:
a) Đảm bảo sự hoạt động ổn định và an toàn của trang WEB. Đã đầu tư nâng cấp quản trị và tính năng kỹ thuật của trang WEB. Bmktcn.com (đã đầu tư khoảng 50 triệu đồng để nâng cấp dung lượng của máy chủ);
b) Đã xây dựng thêm nhiều chuyên mục mới, đặc biệt là mục xem tài liệu dạng video. Trong năm học vừa qua đã đưa lên trang WEB khoảng 250 video phân thành các mục để sinh viên, học viên có tài liệu tham khảo:
- Các video về kiến trúc, văn hóa truyền thống Việt Nam (Chùa Việt Nam; Đình, đền Việt Nam; Kiến trúc truyền thống khác của Việt Nam);
- Kiến trúc hiện đại Việt Nam;
- Các video về công trình kiến trúc của KTS nổi tiếng thế giới (KTS được nhận giải thưởng Pritzker);
- Các video liên quan đến các học liệu và đồ án học phần Kiến trúc công nghiệp và Công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật (Trang thiết bị công nghiệp; 10 nhóm loại nhà máy theo nhiệm vụ thiết kế đồ án môn học; Công trình kiến trúc công nghiệp của các KTS nổi tiếng );
- Các video khác về quy hoạch, kiến trúc (Dự án Quy hoạch- Kiến trúc; Ý tưởng sáng tạo kiến trúc; Nghệ thuật Kiến trúc);
- Bài giảng Kiến trúc tại ĐH Harvard và ĐH nổi tiếng khác (tiếng Anh);
c) Đã thực hiện việc bắt buộc học viên cao học, nghiên cứu sinh đăng tải các bài viết có liên quan đến đề tài lên WEB;
d) Đã chú trọng mở rộng mạng lưới cộng tác viên trước hết là các học viên cao học. Trong năm học đã đăng trên WEB bmktcn.com khoảng hơn 50 bài viết về quy hoạch, kiến trúc của học viên cao học;
e) Đã cập nhập thường xuyên các thông tin có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn...góp phần định hướng cho sinh viên, giảng viên các yêu cầu của xã hội trong việc học tập, nghiên cứu chuyên môn và rèn luyện con người. Do có nội dung phục vụ thiết thực cho việc học tập, nghiên cứu, truy cập dễ dàng, nhanh chóng nên WEB bmktcn.com có một số lượng bạn đọc tương đối ổn định, trung bình khoảng 1500-2500 lượt truy cập/ngày. Trong năm học vừa qua đã có khoảng gần 1 triệu lượt người (trong và ngoài trường ĐHXD) truy cập WEB bmktcn.com.
2.6 Bổ sung, hoàn thiện tài liệu giảng dạy:
- Hiện Bộ môn KTCN đã có đầy đủ giáo trình điện tử (Học liệu mở - đăng trên WEB bmktcn.com) phục vụ cho việc giảng dạy các môn học do Bộ môn phụ trách. Tiếp tục bổ sung (các tài liệu giảng dạy và tham khảo dạng video) và hoàn thiện thường xuyên các học liệu mở phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới;
- Đảm bảo duy trì đều đặn việc biên tập và chuyển các đồ án môn học, đồ án tổng hợp, đồ án tốt nghiệp, luận văn cao học (đạt loại giỏi) trong của năm học lên trang WEB;
- Xuất bản một cuốn sách: Thiết kế kiến trúc hệ thống công trình đầu mối HTKT, chủ biên: TS. Nguyễn Cao Lãnh, Nhà xuất bản Xây dựng năm 2012;
Tuy nhiên kế hoạch xuất bản tài liệu Hướng dẫn đồ án KTCN tại Nhà xuất bản Xây dựng theo kế hoạch vẫn chưa thực hiện được, do cần bổ sung thêm phần hướng dẫn thực hiện đồ án theo nhóm.
2.7. Đào tạo cán bộ của Bộ môn:
Việc đào tạo cán bộ của Bộ môn đã thực hiện được theo kế hoạch đề ra:
- Thực hiện luận án tiến sỹ theo đúng tiến độ: Th.s Tạ Quỳnh Hoa; Th.s Hồ Quốc Khánh;
- Có 3 cán bộ đi học tại nước ngoài: KTS. Trần Ngô Đức Thọ và KTS. Lê Thu Trang; ThS. Tạ Quỳnh Hoa;
- Có kế hoạch bồi dưỡng cán bộ mới - KTS Đặng Hoàng Quyên: Đi nghe giảng; trợ giảng và đi học cao học, tham gia nghiên cứu khoa học.
2.8. Hoạt động Đảng, đoàn thể
- Giới thiệu 1 cảm tình Đảng Nguyễn Lan Phương cho Chi bộ Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, ĐHXD;
- Bộ môn tham gia đầy đủ các hoạt động công đoàn của Khoa và Trường.
3. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2013-2014
Căn cứ:
- Nghị quyết TW 6 của BCHTW khóa XI của Đảng “Về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”; Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan;
- Chương trình đào tạo và KHCN Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc- Quy hoạch năm học 2013-2014;
- Chương trình đào tạo và KHCN Bộ môn KTCN đến năm 2015 và các công việc đang tiếp tục triển khai của năm học trước,
Bộ môn KTCN sẽ xây dựng Chương trình trình đào tạo và khoa học công nghệ năm học 2013-2014, trong đó tập trung vào một số nội dung chính sau:
1) Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo của Trường ĐHXD và Khoa Kiến trúc – Quy hoạch phân công cho Bộ môn; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến, nâng cao chất lượng việc đào tạo, trước hết là đồ án môn học;
2) Tiếp tục củng cố và mở rộng các đổi mới về hoạt động khoa học và công nghệ đã triển khai từ các năm học trước, theo hướng liên ngành, liên bộ môn và lâu dài, gắn trực tiếp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của Hà Nội, với Chiến lược phát triển KH&CN đến 2020, tầm nhìn 2030 của Chính phủ và của các Bộ chuyên ngành có liên quan, phù hợp với điều kiện xây dựng thực tế và xu hướng phát triển của thế giới:
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực công nghiệp sang lĩnh vực dịch vụ phục vụ sản xuất; nhà ở cho công nhân;
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ khu vực địa kinh tế - đô thị, sang khu vực nông thôn (theo Chương trình Quốc gia về xây dựng nông thôn mới) và khu vực ven biên giới đất liền và khu vực ven biển (Khu kinh tế cửa khẩu, Khu kinh tế biển);
- Mở rộng đối tượng nghiên cứu từ lĩnh vực không gian (quy hoạch, kiến trúc) mang tính truyền thống sang các lĩnh vực có liên quan theo xu hướng mới như môi trường (kiến trúc xanh; thích ứng với biến đổi khí hậu), ứng dụng công nghệ (công nghệ thông tin địa lý...), kinh tế (Kinh tế đô thị).
Đây là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng và tăng cường các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, đặc biệt cho việc đào tạo sau đại học; là cơ sở cho việc bổ sung và hoàn thiện các tài liệu giảng dạy; tạo điều kiện cho việc mở rộng phạm vi hoạt động (liên quan đến tên gọi) của Bộ môn trong những năm sau này, từ Kiến trúc Công nghiệp sang Kiến trúc Công nghiệp – Dịch vụ; từ Kiến trúc Công nghiệp truyền thống mở rộng thêm Kiến trúc các Khu kinh tế và Kiến trúc các ngành công nghiệp mới nổi (công nghiệp dịch vụ; công nghiệp du lịch; công nghiệp văn hoá...);
3) Đẩy mạnh việc xây dựng mối quan hệ với bên ngoài (trong và ngoài trường, ngoài nước), trên cơ sở liên kết về đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai các dự án có các nội dung đổi mới khoa học và công nghệ nêu trên. Qua đó mở rộng thương hiệu “ Bộ môn KTCN” ra phạm vi ngoài trường, nâng cao trình độ và bản lĩnh nghề nghiệp, tăng thu nhập cho cán bộ của Bộ môn;
4) Tiếp tục duy trì mối quan hệ giữa Bộ môn, giữa cán bộ của Bộ môn với nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên, phù hợp với nguyên tắc: “ lấy người học làm trung tâm”; Gắn liền làm một giữa đào tạo kiến thức và đào tạo con người (theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh);
5) Mở rộng mạng lưới cộng tác viên cho WEB bmktcn.com; Tăng tỷ lệ các bài viết về chuyên môn do Bộ môn KTCN biên tập;
6) Tối thiểu có một cán bộ được xét kết nạp Đảng; Tối thiểu có một cán bộ của Bộ môn là nghiên cứu sinh và tiếp tục cử cán bộ đi học nước ngoài; Tuyển thêm cán bộ mới.
Chương trình trên sẽ tiếp tục được Bộ môn bổ sung, cụ thể hóa trong quá trình thực hiện.
Chủ nhiệm Bộ môn KTCN
TS. Phạm Đình Tuyển
|